Quyết định số 616/2012/QĐ-UBND ngày 19/03/2012 Về Quy chế quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 616/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Ngày ban hành: 19-03-2012
- Ngày có hiệu lực: 29-03-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 837 ngày (2 năm 3 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 14-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 616/2012/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 03 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÁI XUẤT HÀNG HÓA THUỘC DANH MỤC HÀNG CẤM XUẤT KHẨU, TẠM NGỪNG XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU QUA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/4/2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 12/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 594/TTr-SCT ngày 19 tháng 03 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: thành phố Móng Cái, các huyện: Bình Liêu, Hải Hà; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và các thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất các mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÁI XUẤT HÀNG HÓA THUỘC DANH MỤC HÀNG CẤM XUẤT KHẨU, TẠM NGỪNG XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU QUA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 616/2012/QĐ-UBND ngày 19/03/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh việc quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua các cửa khẩu (trừ cửa khẩu quốc tế), điểm kiểm tra hàng xuất khẩu thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp phép tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế; sau đó có nhu cầu tái xuất qua các cửa khẩu (trừ cửa khẩu quốc tế), điểm kiểm tra hàng xuất khẩu thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.
2. Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo thông báo của Bộ Công Thương trong từng thời kỳ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công Thương xác nhận hồ sơ đăng ký tái xuất hàng hóa của thương nhân bằng văn bản.
2. Thương nhân chỉ được làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu và tái xuất hàng qua các địa điểm thông quan hàng hóa trong Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Điều 5 Quy chế này sau khi được Sở Công Thương xác nhận.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện để được xác nhận hồ sơ tái xuất hàng hóa qua Khu kinh tế cửa khẩu
1. Thương nhân chấp hành đầy đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nước về kinh doanh tạm nhập tái xuất. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí của hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Tính đến ngày nộp hồ sơ tại Sở Công Thương, trong thời gian 01 (một) năm thương nhân không bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính từ mức phạt tiền, hoặc thời hạn 02 (hai) năm không bị xử lý hình sự với một trong các hành vi sau:
a) Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Kinh doanh tạm nhập tái xuất loại hàng hóa thuộc diện tạm ngừng kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
d) Tạm nhập - tái xuất hàng hóa không đúng cửa khẩu theo quy định;
đ) Vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất.
Điều 5. Cửa khẩu làm thủ tục hải quan và địa điểm thông quan tái xuất hàng hóa trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Ngoài các cửa khẩu quốc tế đã được Bộ Công Thương cấp phép, Thương nhân được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu và tái xuất hàng qua các cửa khẩu, điểm kiểm tra hàng xuất khẩu thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu như sau:
a) Các cửa khẩu làm thủ tục hải quan:
- Cửa khẩu Ka Long thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái;
- Cửa khẩu Hoành Mô thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn;
- Cửa khẩu Bắc Phong Sinh thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh.
b) Địa điểm thông quan hàng hóa:
- Cửa khẩu Ka Long, điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu Lục Lầm thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái;
- Cửa khẩu Hoành Mô, điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu Đồng Văn thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn;
- Cửa khẩu Bắc Phong Sinh thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn bản chỉ đạo tạm dừng hoạt động tái xuất với một số mặt hàng tại một số cửa khẩu/địa điểm kiểm tra hàng xuất khẩu trong Khu kinh tế cửa khẩu để đảm bảo an ninh, môi trường, chống thẩm lậu, điều tiết chống ách tắc hàng hóa tại khu vực cửa khẩu. Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh được công bố công khai để các ngành chức năng, thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất biết, thực hiện.
Điều 6. Hồ sơ, quy trình đăng ký và xác nhận để tái xuất hàng hóa
1. Hồ sơ đăng ký (01 bộ) gồm:
- Văn bản cấp phép tạm nhập tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế của Bộ Công Thương cấp cho thương nhân (bản sao y có xác nhận của thương nhân).
- Hợp đồng mua, bán hàng hóa (bản sao y có xác nhận của thương nhân).
- Đối với trường hợp gia hạn: Thương nhân đã thực hiện tạm nhập tái xuất theo văn bản cấp phép của Bộ Công Thương và văn bản xác nhận của Sở Công Thương. Khi văn bản cấp phép của Bộ Công Thương hết hạn mà được Bộ Công Thương gia hạn, thương nhân được tiếp tục thực hiện tái xuất hàng hóa qua Khu kinh tế cửa khẩu mà không cần phải xin xác nhận lại của Sở Công thương (chỉ cần gửi bản sao Văn bản gia hạn của Bộ Công thương về Sở Công thương để theo dõi, quản lý).
2. Quy trình đăng ký, xác nhận
a) Thương nhân gửi hồ sơ về Sở Công Thương (địa chỉ: tầng 10, trụ sở liên cơ quan số 2, phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh) theo một trong các phương thức sau:
- Gửi qua đường bưu điện.
- Gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ (tầng 10, trụ sở liên cơ quan số 2, phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh).
- Kê khai qua mạng Internet (gửi về hòm thư công vụ của Sở Công Thương: sct@quangninh.gov.vn bản Scan hồ sơ), đồng thời gửi hồ sơ gốc về Sở Công Thương qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
b) Thời hạn giải quyết của Sở Công Thương là 02 ngày làm việc. Riêng đối với trường hợp kê khai qua mạng Internet là 01 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được hồ sơ gốc đầy đủ, hợp lệ của thương nhân. Trường hợp không xác nhận, Sở Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Văn bản xác nhận/trả lời của Sở Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện/bộ phận tiếp nhận hồ sơ/qua mạng Internet, tùy theo phương thức thực hiện của thương nhân tại điểm a, khoản 2 Điều này. Riêng đối với trường hợp đăng ký qua mạng Internet, Sở Công Thương sẽ gửi kết quả (bản Scan) cho thương nhân qua địa chỉ Email mà thương nhân đã đăng ký qua mạng tới Sở Công Thương (và gửi văn bản gốc cho thương nhân qua đường bưu điện); Các văn bản trên đồng thời được gửi về hòm thư công vụ của Chi cục Hải quan liên quan tại các cửa khẩu biên giới để phối hợp quản lý.
Điều 7. Tạm dừng tái xuất hàng đối với thương nhân vi phạm
1. Tạm dừng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng nếu có một trong các trường hợp sau:
a. Không chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí của hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với ngân sách nhà nước theo quy định.
b. Gian lận trong việc kê khai hồ sơ; số liệu báo cáo.
c. Trong thời gian 01 (một) năm kể từ ngày đầu tiên trong năm dương lịch (ngày 01 tháng 01 của năm) đến ngày cuối cùng trong năm (ngày 31 tháng 12 của năm) thương nhân thực hiện tái xuất hàng hóa qua Khu kinh tế cửa khẩu không gửi 02 kỳ báo cáo định kỳ hàng tháng về Sở Công thương theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
2. Tạm dừng trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị tạm dừng nếu có một trong các trường hợp sau:
a. Bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
b. Đã từng bị tạm dừng theo khoản 1 Điều này nhưng tái phạm.
3. Tạm dừng trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị tạm dừng nếu có một trong các trường hợp sau:
a. Bị xử lý hình sự về hành vi vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
b. Đã từng bị tạm dừng theo khoản 2 Điều này nhưng tái phạm.
4. Trong thời gian bị tạm dừng, thương nhân sẽ không được Sở Công Thương xác nhận cho tái xuất đối với những lô hàng khác tiếp theo.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các ngành, địa phương liên quan
1. Sở Công Thương
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu của Quảng Ninh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa; Tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung những quy định không hợp lý; Xử lý các trường hợp vi phạm của thương nhân theo quy định tại Quy chế này; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp cùng các ngành, địa phương kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật của thương nhân trong hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất.
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp tình hình, kết quả tạm nhập tái xuất hàng hóa của thương nhân, tình hình chống buôn lậu và gian lận thương mại có liên quan đến việc tạm nhập tái xuất hàng hóa; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương bằng văn bản.
2. Cục Hải quan tỉnh
- Tổ chức giám sát, kiểm soát chặt chẽ hàng hóa từ khi vào địa bàn hoạt động hải quan đến khi hoàn thiện thủ tục, thực xuất hàng ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy trình nghiệp vụ của hải quan đảm bảo nhanh gọn, kịp thời chính xác theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi gian lận trong lĩnh vực hải quan như: không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng; không đúng nội dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, phối hợp với Sở Công Thương, các ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý theo quy định.
- Tổ chức công tác phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở Công Thương tổng hợp) về tình hình, kết quả tái xuất hàng hóa qua Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng biên phòng tại khu vực cửa khẩu phối hợp với lực lượng hải quan cửa khẩu quản lý, giám sát chặt chẽ hàng hóa tái xuất đúng địa điểm được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
- Tổ chức quản lý, điều hành các phương tiện đò, thuyền vận tải hàng hóa trong phạm vi địa bàn quản lý của Biên phòng đảm bảo thông suốt, không gây ùn tắc tại khu vực dọc sông biên giới.
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu ở khu vực biên giới trong phạm vi địa bàn quản lý của Biên phòng; sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, thẩm lậu hàng hóa vào thị trường nội địa; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở Công Thương) các tụ điểm buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu có tổ chức, quy mô lớn, xuyên quốc gia.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng nghiệp vụ, Công an địa phương thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm; đặc biệt là công tác chống thẩm lậu hàng vào thị trường nội địa. Đồng thời có trách nhiệm hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc chống người thi hành công vụ và buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm theo quy định.
- Tổ chức các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm; điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển hàng trái phép qua biên giới.
- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ các đối tượng, phương tiện tham gia giao thông vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu trên các tuyến đường bộ và đường thủy.
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất vi phạm về môi trường. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm về môi trường.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý, xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa trên địa bàn.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân: thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Bình Liêu
- Chỉ đạo Ban Quản lý cửa khẩu/Chi cục thuế tại địa phương tổ chức thực hiện thu phí hàng hóa tạm nhập tái xuất theo đúng mức thu quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo thu đúng, thu đủ; có biện pháp kiên quyết, kịp thời, hiệu quả trong việc chống thất thu ngân sách nhà nước. Đồng thời tổ chức thu phí phải đảm bảo nhanh gọn, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân trong việc tái xuất hàng, không để xảy ra tình trạng ách tắc hàng hóa tại khu vực cửa khẩu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân: thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà và huyện Bình Liêu chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện công tác này.
- Báo cáo, thông tin kịp thời qua mạng Internet về Sở Công Thương (gửi về hòm thư công vụ của Sở Công thương: sct@quangninh.gov.vn) những thương nhân chấp hành và không chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí của lô hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan.
- Phối hợp với các ngành chức năng Hải quan, Công an, Biên phòng tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa trên địa bàn; tăng cường phối hợp với các ngành chức năng trong phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm; quản lý chặt chẽ không để hàng hóa thẩm lậu vào thị trường nội địa và gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ động nắm bắt thông tin, diễn biến tình hình lưu thông hàng hóa trên địa bàn. Khi xảy ra hiện tượng ách tắc hàng hóa, kịp thời chỉ đạo các lực lượng chức năng tại địa phương yêu cầu thương nhân đưa hàng về các kho, bãi bảo quản hàng hóa trên địa bàn; không để các phương tiện vận tải hàng hóa lưu đỗ dọc các tuyến đường gây cản trở giao thông. Đồng thời, thông tin kịp thời cho Sở Công Thương diễn biến tình hình, nguyên nhân và số lượng hàng hóa ách tắc để Sở Công Thương tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành tránh những thiệt hại cho thương nhân và đảm bảo công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
7. Cục Thuế tỉnh
- Chỉ đạo Chi cục thuế tại các địa phương biên giới Móng Cái, Hải Hà, Bình Liêu phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý cửa khẩu và các đơn vị chức năng liên quan tại địa phương hướng dẫn về công tác nghiệp vụ thu phí hàng hóa tạm nhập tái xuất đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; có biện pháp quản lý hiệu quả chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, phí của các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng ở các ngành, các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra các thương nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Chi cục Quản lý thị trường
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường, đặc biệt là các lực lượng tại các địa phương biên giới kiểm soát chặt chẽ hoạt động lưu thông hàng hóa trên thị trường, tăng cường công tác chống buôn lậu; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi gian lận thương mại, lưu thông hàng hóa trái phép; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Cơ chế phối hợp cung cấp thông tin xử lý thương nhân vi phạm
Các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các địa phương biên giới trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, thông tin, báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở Công Thương để tổng hợp) về các thương nhân vi phạm trong việc chấp hành chính sách pháp luật quy định tại Điều 4 Quy chế này để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.
Điều 9. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Thương nhân phải nghiêm túc thực hiện các quy định trong Quy chế này và các quy định pháp luật của nhà nước về kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa.
2. Báo cáo trước ngày 10 của tháng báo cáo về kết quả, tình hình hoạt động tạm nhập tái xuất của tháng trước và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương (theo Mẫu báo cáo đính kèm Quy chế này).
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản thi hành
Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất, các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương có liên quan phải chấp hành thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này. Sở Công Thương chủ trì cùng Cục Hải quan tỉnh và các ngành chức năng liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề không phù hợp, các ngành chức năng, địa phương và đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở Công Thương) để tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh tạm nhập tái xuất của thương nhân
TÊN THƯƠNG NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………/…. | ....(Tên địa danh), ngày … tháng … năm …… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ, TÌNH HÌNH TẠM NHẬP TÁI XUẤT
Kỳ báo cáo: Tháng…/năm…
Kính gửi: Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh
(Địa chỉ: Tầng 10, trụ sở liên cơ quan số 2, phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long. Fax: 033.3821548. Email: sct@quangninh.gov.vn)
1. Kết quả
TT | Tên hàng | Kết quả tạm nhập (của Tháng báo cáo) | Kết quả tái xuất (của Tháng báo cáo) | Số lượng hàng đã tạm nhập nhưng chưa tái xuất, hiện đang lưu giữ tại | |||||||||
ĐVT (chiếc, tấn, bộ,…) | Số lượng | Trị giá (USD) | Cửa khẩu đã tạm nhập | Tổng số lượng tái xuất qua KKT CK | Trị giá (USD) | Qua CK Ka Long | Qua Điểm kiểm tra hàng XK Lục Lầm | Qua Cửa khẩu Hoành Mô | Qua Điểm kiểm tra hàng XK Đồng Văn | Qua Cửa khẩu Bắc Phong Sinh | |||
1 | Ví dụ: Lốp ô tô đã qua sử dựng (theo Văn bản số …/BCT-XNK ngày …/…/… của Bộ Công thương) | Bộ | 1.000 | 5.000 | Hải Phòng | 90 0 | 5.400 | 200 | 300 | 100 | 50 | 50 | 100 bộ - tại Hải Phòng 50 bộ - tại Móng Cái 30 bộ - tại Hải Hà 20 bộ - tại Bình Liêu |
2 | Ti vi đã qua sử dụng … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… | ….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có):………….
3. Thương nhân cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật. Nếu sai, thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm được pháp luật./.
| NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |