cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 Về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 59/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 19-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-02-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1870 ngày (5 năm 1 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-02-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-02-2017, Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 Về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 59/2011/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 19 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 ngày 7 tháng 2002 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;

Căn cứ Nghị quyết số 56/2011/NQ-HĐND8 ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông thin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Theo đề nghị của Liên Sở: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tại Tờ trình số 495/TTr-STNMT- STC ngày 10 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:

(Đơn vị tính: Đồng/trường hợp)

STT

Các trường hợp nộp lệ phí

Mức thu

1

Đăng ký giao dịch bảo đảm

80.000

2

Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

70.000

3

Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký

60.000

4

Yêu cầu xóa đăng ký giao dịch đảm bảo

20.000

2. Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:

(Đơn vị tính: Đồng/trường hợp)

STT

Các trường hợp nộp lệ phí

Mức thu

1

Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch đảm bảo, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án)

30.000

Điều 2. Đối tượng thu phí và lệ phí

Các trường hợp thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:

1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án phải nộp các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

2. Các cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và có trách nhiệm thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định.

Điều 3. Các trường hợp không thu phí và lệ phí:

1. Các trường hợp không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:

a) Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm và thủy sản thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

b) Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên;

c) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xoá thông báo việc kê biên;

2. Các trường hợp không thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;

b) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.

Điều 4. Các giấy tờ, tài liệu và thủ tục xác định cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm.

1. Văn bản của cơ quan tổ chức có thẩm quyền (ví dụ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định thành lập; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, Ban Chủ nhiệm hợp tác xã...) xác định rõ hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.

2. Tại thời điểm nộp đơn yêu cầu đăng ký (hồ sơ đăng ký) cá nhân, hộ gia đình nộp một (01) bản sao có chứng thực hoặc một (01) bản sao (hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận mục đích sử dụng nguồn vốn vay là để phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản hoặc văn bản có xác nhận của tổ chức tín dụng về việc vốn vay được hộ gia đình,cá nhân sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định số 41/2010/NĐ-CP để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị đối chiếu với bản chính của giấy tờ, tài liệu, chứng minh đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký.

3. Sau khi thực hiện việc đăng ký giao dịch, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị lưu các giấy tờ, tài liệu chứng minh đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký.

Điều 5.

1. Trách nhiệm của cơ quan thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã có nhiệm vụ thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với trường hợp thuộc thẩm quyền đăng ký theo quy định hiện hành.

2. Cơ quan có nhiệm vụ thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu tại trụ sở nơi thu lệ phí. Khi thu phải cấp biên lai thu lệ phí cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 6. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được trích lại cho đơn vị thu phí, lệ phí bằng 85% trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định. Phần 15% còn lại có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 7. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế ý thứ 4 điểm a, ý thứ 5 điểm b khoản I Điều 1; Khoản 4 Mục A, Khoản 5 Mục B Phụ lục 1 và Khoản 4 Mục A, Khoản 5 Mục B Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, nộp, quản lý sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Cung