cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 Về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Ngày ban hành: 11-10-2011
  • Ngày có hiệu lực: 21-10-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-05-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 945 ngày (2 năm 7 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-05-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-05-2014, Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 Về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 13/05/2014 Về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 11 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 509/TTr-STP ngày 04/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,Giáo đốc Sở Tư Pháp, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT (QPPL) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này quy định về hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL (gọi tắt là cộng tác viên) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc sử dụng và quản lý cộng tác viên.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định trong Quy chế này bao gồm: Cơ quan sử dụng và quản lý hoạt động của cộng tác viên; cơ quan, tổ chức được mời cộng tác viên và cá nhân tham gia vào đội ngũ cộng tác viên trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Phạm vi hoạt động của cộng tác viên:

1. Cộng tác viên tham gia các hoạt động sau:

a) Tham gia công tác kiểm tra văn bản: Xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản; đưa ra các đề xuất về việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật; đưa ra các kiến nghị xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.

b) Tham gia công tác rà soát xác định hiệu lực văn bản, đưa ra đề nghị bãi bỏ văn bản không còn phù hợp; công bố văn bản hết hiệu lực.

c) Tham gia công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.

2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thành phố căn cứ năng lực, trình độ chuyên môn của cộng tác viên, nhu cầu công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL giao việc cho cộng tác viên:

a) Thực hiện kiểm tra: Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND); quyết định, chỉ thị của UBND các huyện, thành phố và nghị quyết của HĐND xã, phường, thị trấn.

b) Thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản: Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND các huyện, thành phố.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của cộng tác viên:

1. Cộng tác viên hoạt động trên cơ sở hợp đồng có thời hạn với Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thành phố.

2. Tuân thủ Quy chế hoạt động của cộng tác viên theo quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì việc kiểm tra phải tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN

Điều 5. Cộng tác viên:

Cộng tác viên là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản thuộc các cơ quan tư pháp, các cơ quan quản lý nhà nước khác, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy pháp luật thuộc các cơ sở nghiên cứu và đào tạo pháp luật, các cơ quan, tổ chức hữu quan khác phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra.

Số lượng cộng tác viên tuỳ thuộc vào phạm vi, tính chất, số lượng văn bản cần kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá.

Điều 6. Quyền của cộng tác viên:

1. Được tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ do Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc Bộ Tư pháp tổ chức.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản có quyền yêu cầu Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc thông qua Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp yêu cầu các cơ quan đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản.

3. Đề xuất ý kiến, hướng xử lý theo quy định của pháp luật đối với các văn bản có nội dung trái pháp luật, đối với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.

4. Được hưởng các khoản thù lao theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Nghĩa vụ của cộng tác viên:

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và hoạt động theo Quy chế này.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra hoặc tham gia đoàn kiểm tra các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo hợp đồng ký kết.

3. Lập phiếu kiểm tra, rà soát văn bản, nội dung của phiếu kiểm tra, rà soát văn bản bao gồm: Tên người kiểm tra, rà soát văn bản; tên văn bản được kiểm tra, rà soát và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, rà soát; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, rà soát; đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản; các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.

4. Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát theo thời hạn ký kết của hợp đồng; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, rà soát. Lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật bao gồm: Văn bản được kiểm tra, rà soát; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, rà soát; phiếu kiểm tra, rà soát.

5. Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Chương III

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Kinh phí hoạt động của cộng tác viên:

1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của cộng tác viên được sử dụng từ ngân sách tỉnh đã được phê duyệt hàng năm.

2. Nội dung và mức chi thù lao cho hoạt động của cộng tác viên được áp dụng theo định mức quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành quy định chế độ chi đối với công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:

1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm:

a) Ký kết hợp đồng cộng tác viên.

Nội dung chính của hợp đồng bao gồm: Hình thức cộng tác; phạm vi cộng tác; nội dung công việc; quyền và nghĩa vụ của các bên; thời hạn chấm dứt hợp đồng; các thoả thuận khác (nếu có).

b) Xây dựng chương trình tập huấn nghiệp vụ về công tác kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản.

c) Hàng năm, lập dự trù kinh phí cho hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản để trình UBND cùng cấp phê duyệt.

d) Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật cá nhân, cộng tác viên trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản ở địa phương.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên ngành có trách nhiệm: Giới thiệu và tạo điều kiện để các cán bộ, công chức có kiến thức và kinh nghiệm tham gia vào đội ngũ cộng tác viên theo đề nghị của cơ quan tư pháp.

3. Thủ trưởng cơ quan tài chính có trách nhiệm xem xét dự toán của cơ quan tư pháp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo quy định.

4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Trưởng phòng Tư pháp và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; đảm bảo kinh phí cho hoạt động của cộng tác viên theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan có liên quan gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.