Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 20/09/2011 Ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 34/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 20-09-2011
- Ngày có hiệu lực: 30-09-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2309 ngày (6 năm 3 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-01-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2011/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 531/TTr-STP ngày 13/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh hướng dẫn kiểm tra thực hiện quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Tây Ninh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định phương thức, nguyên tắc, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị trong việc giúp Chủ tịch UBND tỉnh tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Các văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý
1. Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành theo thẩm quyền gồm:
a) Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND huyện, thị xã.
2. Các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 3. Phương thức tự kiểm tra, kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 4. Phạm vi nội dung tự kiểm tra, kiểm tra văn bản
Phạm vi nội dung tự kiểm tra, kiểm tra văn bản bao gồm:
1. Tính hợp pháp của văn bản theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (Sau đây gọi là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
2. Sự phù hợp của văn bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương.
Điều 5. Nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm tra xử lý văn bản
1. Công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị được giao chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra, kiểm tra văn bản với đơn vị đã chủ trì soạn thảo, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản được tự kiểm tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.
3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được phát hiện trong quá trình tự kiểm tra, kiểm tra phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật; khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật, các văn bản do UBND tỉnh ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ban, ngành do UBND tỉnh ban hành và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của UBND tỉnh nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có hình thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành mình ban hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu ban hành hoặc tự mình ban hành.
Điều 7. Trách nhiệm kiểm tra văn bản
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ban hành.
Chương III
THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 8. Gửi và tiếp nhận văn bản để tự kiểm tra, kiểm tra
1. Đối với các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy chế này, khi làm thủ tục phát hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng HĐND, UBND các huyện, thị có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp 01 bản để thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản do UBND tỉnh, văn bản do HĐND, UBND các huyện, thị xã ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân về văn bản của UBND tỉnh, huyện có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc do các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc UBND tỉnh, huyện không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này. Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị khác thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo và chuyển các tài liệu có liên quan đến Sở Tư pháp để tự kiểm tra, kiểm tra.
Điều 9. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật có thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản yêu cầu tự kiểm tra hoặc có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại được chuyển, gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này, Giám đốc Sở Tư pháp thông báo cho thủ trưởng đơn vị đã chủ trì, tham mưu soạn thảo, ban hành văn bản đó để tổ chức tự kiểm tra.
3. Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản. Trong quá trình tự kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp để làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử lý. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản và Sở Tư pháp có hình thức thích hợp để lấy ý kiến tham gia của các đơn vị khác có liên quan thuộc UBND tỉnh, ban pháp chế Hội đồng nhân dân, tổ chức pháp chế và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác về các vấn đề nêu trên.
4. Trong trường hợp Sở Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản, thống nhất biện pháp xử lý là đình chỉ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp dự thảo quyết định xử lý. Nếu biện pháp được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản phải dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc thay thế. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu để dự thảo văn bản sửa đổi thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành phải có báo cáo riêng nêu rõ lý do và xác định thời hạn trình văn bản. Trong trường hợp đó dự thảo quyết định xử lý phải quy định rõ việc đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội dung trái pháp luật.
5. Trong trường hợp Sở Tư pháp và đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản không thống nhất ý kiến thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành phải có văn bản trình bày quan điểm của mình gởi Sở Tư pháp.
Điều 10. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc kiểm tra
Đối với các văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật thì Sở Tư pháp thông báo cho cơ đã quan ban hành văn bản có sai sót để tổ chức tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thông báo của Sở Tư pháp hoặc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định.
Điều 11. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả tự kiểm tra, kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản về kết quả tự kiểm tra, kiểm tra kèm theo hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật. Báo cáo phải nêu rõ tên văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; quá trình tổ chức kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả kiểm tra, xử lý văn bản.
Trong trường hợp các đơn vị thống nhất ý kiến về kết quả kiểm tra, biện pháp xử lý thì báo cáo phải kèm theo dự thảo quyết định xử lý và dự thảo văn bản sửa đổi (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của quy chế này.
Điều 12. Xem xét, quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 11 của quy chế này, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản, cùng các đơn vị khác có liên quan báo cáo trực tiếp và trao đổi ý kiến trước khi quyết định.
Điều 13. Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản
Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản chậm nhất không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh nhận được thông báo về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đến ngày gửi văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản, bao gồm các thời hạn cụ thể sau đây:
1. Chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản, UBND tỉnh thông báo và chuyển các tài liệu có liên quan đến Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này;
2. Chậm nhất không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và các tài liệu có liên quan, Sở Tư pháp phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản hoàn thành việc tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 9 của Quy chế này để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.
Điều 14. Thông báo kết quả xử lý văn bản
1. Việc thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng Công báo của tỉnh;
b) Đối với văn bản quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này, kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản;
c) Trong trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản thì kết quả xử lý văn bản còn đồng thời được gửi cho cơ quan đó;
d) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi đăng Công báo, thông báo kết quả xử lý, đồng thời thông báo công khai kết quả xử lý tại cuộc họp gần nhất của lãnh đạo UBND tỉnh.
2. Đối với văn bản tự kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản chuyển đến mà kết quả cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì sau khi báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đó chuẩn bị văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh ký để gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
Điều 15. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cá nhân tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc UBND tỉnh, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định hình thức, mức độ xử lý đối với thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước
Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều kiện bảo đảm phục vụ công tác kiểm tra
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, tự kiểm tra do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định hiện hành, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành tỉnh.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Những nội dung khác liên quan đến công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản không quy định trong Quy chế này thì thực thiện theo Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.