Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 05/09/2011 Xử lý quy định về quy chuẩn kỹ thuật địa phương và ban hành quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận; danh mục chỉ tiêu kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô, mắm cá An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu văn bản: 38/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 05-09-2011
- Ngày có hiệu lực: 15-09-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-09-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3303 ngày (9 năm 0 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-09-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2011/QĐ-UBND | An Giang, ngày 05 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
XỬ LÝ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN; DANH MỤC CHỈ TIÊU KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CƠ SỞ CHẾ BIẾN CÁ KHÔ, MẮM CÁ AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ các quy định:
1. Điều 2 của Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An giang ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Điều kiện an toàn thực phẩm cho sản phẩm cá khô và mắm cá An Giang (sau đây gọi tắt là Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND).
2. Điểm c khoản 3.4.1; điểm b, c, d khoản 3.4.2 Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 03: 2010/AG, Cơ sở chế biến cá khô An Giang - Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 03: 2010/AG).
3. Điểm c khoản 3.4.1; điểm b, c, d khoản 3.4.2 Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 04: 2010/AG, Cơ sở chế biến mắm cá An Giang - Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 04: 2010/AG).
Điều 2. Sửa đổi các quy định:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3.4.1 của Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 03: 2010/AG như sau:
3.4.1. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản An Giang, có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Đề xuất chương trình hỗ trợ các hộ gia đình chế biến cá khô An Giang (đào tạo, quy hoạch phát triển làng nghề, kinh phí nâng cấp, sửa chữa mặt bằng cơ sở chế biến cá khô). Tổ chức hướng dẫn triển khai sau khi chương trình được duyệt
c) Tổ chức kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cơ sở chế biến cá khô An Giang theo đúng lộ trình quy định tại khoản 3.1 của quy chuẩn này.
d) Thực hiện công bố cơ sở chế biến cá khô An Giang đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trên cổng thông tin điên tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang. Đồng thời thực hiện đúng tần suất kiểm tra việc duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của những cơ sở đã được công nhận.
đ) Thực hiện kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở bán sỉ, bán lẻ cá khô trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật an toàn thực phẩm.
e) Thông báo lộ trình và kiểm tra việc thực hiện quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô, cho các cơ sở sản xuất ngoài tỉnh An Giang, nhưng có sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn tỉnh An Giang theo nội dung nêu tại khoản 1.2.2 của quy chuẩn này.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3.4.1 của Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: QCĐP 04: 2010/AG, Cơ sở chế biến mắm cá An Giang - Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm như sau:
3.4.1. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản An Giang, có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Đề xuất chương trình hỗ trợ các hộ gia đình chế biến mắm cá An Giang (đào tạo, quy hoạch phát triển làng nghề, kinh phí nâng cấp, sửa chữa mặt bằng cơ sở chế biến cá khô). Tổ chức hướng dẫn triển khai sau khi chương trình được duyệt
c) Tổ chức kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cơ sở chế biến mắm cá An Giang theo đúng lộ trình quy định tại khoản 3.1 của quy chuẩn này.
d) Thực hiện công bố cơ sở chế biến mắm cá An Giang đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trên Website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang. Đồng thời thực hiện đúng tần suất kiểm tra việc duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của những cơ sở đã được công nhận.
đ) Thực hiện kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở bán sỉ, bán lẻ mắm cá trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật an toàn thực phẩm.
e) Thông báo lộ trình và kiểm tra việc thực hiện quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở chế biến mắm cá, cho các cơ sở sản xuất ngoài tỉnh An Giang, nhưng có sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn tỉnh An Giang theo nội dung nêu tại khoản 1.2.2 của quy chuẩn này.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định sau đây để thực hiện các Quy chuẩn kỹ thuật địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cho sản phẩm cá khô và mắm cá An Giang:
1. Quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận cơ sở chế biến cá khô; cơ sở chế biến mắm cá An Giang đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Danh mục chỉ tiêu kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô An Giang (phụ lục 1).
3. Danh mục chỉ tiêu kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở chế biến mắm cá An Giang (phụ lục 2).
4. Các mẫu tờ khai, mẫu văn bản hành chính sau đây để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản:
a) Giấy đăng ký kiểm tra và công nhận cơ sở chế biến cá khô/mắm cá đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (mẫu 1);
b) Báo cáo hiện trạng điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở chế biến cá khô/mắm cá (mẫu 2);
c) Biên bản kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP cở sở chế biến cá khô/mắm cá An Giang (mẫu 3);
d) Quyết định công nhận cơ sở chế biến cá khô/mắm cá tại An Giang đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (mẫu 4).
Điều 4. Hủy bỏ các văn bản sau đây:
1. Quyết định số 418/QĐ-SNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận cơ sở chế biến cá khô và mắm cá tại An Giang đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Quyết định số 419/QĐ-SNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục chỉ tiêu kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô và mắm cá An Giang.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CƠ SỞ CHẾ BIẾN CÁ KHÔ; CƠ SỞ CHẾ BIẾN MẮM CÁ TẠI AN GIANG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định:
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá, công nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) đối với cơ sở chế biến cá khô và mắm cá tại An Giang, tiêu thụ nội địa (sau đây gọi tắt là cơ sở chế biến).
2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra; cơ sở chế biến
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sơ chế, lưu giữ, chế biến, đóng gói cá khô và mắm cá tại An Giang, tiêu thụ nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm cá khô là sản phẩm cá nguyên con hoặc xẻ phanh, cắt khúc, xẻ thỏi, bỏ đầu, xương, ruột, vây, vảy, được chế biến theo phương pháp ướp muối, có hoặc không tẩm ướp gia vị, phẩm màu và làm khô bằng cách phơi hoặc sấy.
2. Sản phẩm mắm cá là sản phẩm của quá trình lên men các loại cá trong điều kiện muối mặn, nhiệt độ và thời gian nhất định, dưới các dạng: nguyên con, xẻ thịt, mổ phanh, nghiền mịn hoặc phối trộn.
3. Sơ chế là bất kỳ hoạt động xử lý nào làm ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn về hình thể của nguyên liệu thủy sản bao gồm bỏ đầu, xương, nội tạng, phi lê, phân chia nhiều phần, tách ra từng phần, xếp sẵn, cắt lát, băm cắt, lột da, nghiền nát, cắt, rửa, tỉa, bóc vỏ, cán mỏng, làm lạnh kể cả cấp đông nhằm mục đích bảo quản nhưng chưa làm thay đổi kết cấu tự nhiên của nguyên liệu thủy sản.
4. Chế biến là bất kỳ hoạt động xử lý nào làm thay đổi căn bản kết cấu tự nhiên của nguyên liệu thủy sản như: ướp muối, làm khô, ngâm trương, nấu chín, ép đùn.
5. Cơ sở chế biến cá khô, mắm cá là nơi diễn ra một hoặc nhiều công đoạn của hoạt động sơ chế hoặc chế biến và sau đó sản phẩm được bao gói hoàn chỉnh để đưa ra thị trường tiêu thụ.
Điều 4. Căn cứ để kiểm tra, đánh giá và công nhận
Căn cứ để kiểm tra, đánh giá, công nhận cơ sở chế biến cá khô và mắm cá tại An Giang đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm là:
1. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 03: 2010/AG, Cơ sở chế biến cá khô An Giang - Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 04: 2010/AG, Cơ sở chế biến mắm cá An Giang - Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
Điều 5. Cơ quan kiểm tra, đánh giá, công nhận
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá và công nhận đối với các cơ sở chế biến cá khô và mắm cá tiêu thụ nội địa, trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 6. Các hình thức kiểm tra và thẩm tra
1. Kiểm tra công nhận:
a) Là hình thức kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ sở, bao gồm: phần cứng (nhà xưởng, trang thiết bị …), phần mềm (chương trình quản lý chất lượng, GMP, SSOP, Kế hoạch HACCP…) được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 03: 2010/AG đối với cơ sở chế biến cá khô và Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 04: 2010/AG đối với cơ sở chế biến mắm cá.
b) Được áp dụng đối với:
- Cơ sở chưa được công nhận.
- Cơ sở đã được công nhận nhưng sau đó có sửa chữa, thay đổi mặt bằng sản xuất (dẫn đến khả năng xuất hiện mối nguy ATTP khác với đánh giá, công nhận trước đó).
- Cơ sở bổ sung sản phẩm mới (có mối nguy ATTP khác với sản phẩm đã được công nhận).
- Cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận, nhưng đã khắc phục các sai lỗi.
2. Kiểm tra duy trì điều kiện an toàn thực phẩm cơ sở đã được chứng nhận:
a) Là hình thức kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu về điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, bao gồm các chỉ tiêu phần cứng (nhà xưởng, trang thiết bị…), phần mềm (chương trình quản lý chất lượng, thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm);
b) Được áp dụng đối với các cơ sở đã được công nhận, nhằm giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Kiểm tra đột xuất:
a) Là hình thức kiểm tra những nội dung liên quan đến vi phạm ATTP hoặc kiểm tra theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền (không thông báo trước cho cơ sở);
b) Được thực hiện khi cơ sở (đã được công nhận đủ điều kiện ATTP và còn giá trị công nhận) có dấu hiệu vi phạm về ATTP, hoặc theo yêu cầu của cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
4. Thẩm tra:
a) Là hình thức kiểm tra, đánh giá lại điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở chế biến cá khô hoặc mắm cá
b) Được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, hoặc trong trường hợp cơ sở không thống nhất với kết quả đánh giá của đoàn kiểm tra.
Điều 7. Công nhận và cấp mã số đủ điều kiện đảm bảo ATTP
Mỗi cơ sở chế biến cá khô hoặc mắm cá đủ điều kiện đảm bảo ATTP sẽ được công nhận và cấp một mã số kèm theo giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN
Điều 8. Lập và thông báo kế hoạch kiểm tra
1. Tháng 7 hàng năm, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản lập kế hoạch kiểm tra cho năm sau; và trước ngày 15 tháng 12 thông báo bằng văn bản cho các cơ sở chưa được công nhận đủ điều kiện ATTP, kèm theo hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký kiểm tra và yêu cầu các cơ sở thực hiện đăng ký kiểm tra.
2. Trường hợp cơ sở không thực hiện việc đăng ký kiểm tra theo Khoản 1 điều này nhưng không có lý do chính đáng, cơ quan kiểm tra vẫn thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã lập.
3. Đối với các cơ sở đăng ký kiểm tra:
a) Cơ sở phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký kiểm tra như quy định tại điều 9 Quy chế này;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải thông báo cho cơ sở khoảng thời gian sẽ tiến hành kiểm tra cơ sở. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải thực hiện việc kiểm tra.
4. Đối với các cơ sở thuộc diện kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm tra theo quy định tại điều 15 Quy chế này.
Điều 9. Đăng ký kiểm tra
1. Căn cứ vào thời hạn hiệu lực quy định tại khoản 3.1 QCĐP 03: 2010/AG; và QCĐP 04: 2010/AG, các cơ sở chế biến cá khô, cơ sở chế biến mắm cá chưa được công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP phải lập và gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra và công nhận cơ sở chế biến cá khô/ mắm cá đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (theo mẫu 1 ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Xử lý các quy định về Quy chuẩn kỹ thuật địa phương và ban hành Quy chế chế kiểm tra, đánh giá, công nhận; danh mục chỉ tiêu kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô, mắm cá An Giang);
b) Báo cáo hiện trạng điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở (theo mẫu 2 kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND);
3. Cơ sở có thể gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra đến Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản bằng một trong các hình thức như: gửi trực tiếp, fax, Email, mạng điện tử, sau đó gửi hồ sơ bản chính theo đường bưu điện.
4. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bản chính, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải xem xét và thông báo cho cơ sở (nếu hồ sơ chưa đầy đủ cần hướng dẫn cơ sở bổ sung).
Điều 10. Thành lập đoàn kiểm tra, thẩm tra
1. Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ký quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thẩm tra (sau đây gọi chung là đoàn kiểm tra) điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở.
2. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra cần nêu rõ:
a) Căn cứ kiểm tra;
b) Phạm vi, nội dung, hình thức và khoảng thời gian kiểm tra, thẩm tra;
c) Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở được kiểm tra, thẩm tra;
d) Họ tên, chức danh của Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn;
đ) Trách nhiệm của cơ sở và đoàn kiểm tra.
3. Tiêu chuẩn của kiểm tra viên (bao gồm Trưởng đoàn kiểm tra)
a) Có phẩm chất đạo đức tốt.
b) Đã được đào tạo (có chứng chỉ) về quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản; và về kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô và mắm cá.
c) Không có quan hệ thân thích (cha/mẹ, vợ/chồng, anh chị em ruột làm chủ cơ sở chế biến cá khô và mắm cá) và không bị ràng buộc về kinh tế đối với cơ sở được kiểm tra.
4. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được thông báo tại cơ sở khi bắt đầu kiểm tra.
Điều 11. Kiểm tra thực tế tại cơ sở
1. Nội dung kiểm tra, tùy theo từng “hình thức kiểm tra” quy định tại điều 6 Quy chế này.
2. Phương pháp kiểm tra, các hạng mục cần kiểm tra và mức độ đánh giá đối với từng loại hình cơ sở, thực hiện theo danh mục chỉ tiêu kiểm tra và mức lỗi vi phạm ATTP cơ sở chế biến cá khô; cơ sở chế biến mắm cá ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND.
3. Biên bản kiểm tra:
a) Phải thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra, được thực hiện theo mẫu 3 ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND và được làm tại cơ sở ngay sau khi kết thúc kiểm tra;
b) Ghi rõ các hạng mục không đảm bảo ATTP và thời hạn khắc phục các sai lỗi;
c) Nêu kết luận chung về điều kiện đảm bảo ATTP và mức xếp hạng cơ sở theo quy định tại điều 12 Quy chế này;
d) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả kiểm tra, cam kết khắc phục các sai lỗi;
đ) Có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở và đóng dấu của cơ sở (nếu có);
e) Được lập thành hai bản: một bản lưu tại Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, một bản lưu tại cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản;
g) Nếu đại diện cơ sở không đồng ý ký tên vào biên bản kiểm tra thì đoàn kiểm tra phải ghi rõ: “Đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản” và nêu rõ lý do đại diện cơ sở không ký. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong đoàn kiểm tra.
Điều 12. Xếp hạng điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở
1. Mức xếp hạng
a) Hạng A: Đối với các cơ sở đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP;
b) Hạng B: Đối với các cơ sở đáp ứng cơ bản các yêu cầu, chỉ còn một số sai lỗi ít ảnh hưởng đến ATTP;
c) Hạng C: Đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP, nhưng có thể khắc phục, sửa chữa trong thời gian ngắn (tối đa 30 ngày, kể từ ngày kiểm tra);
d) Hạng D: Đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP, không có khả năng khắc phục, sửa chữa trong thời gian ngắn, nếu tiếp tục sản xuất sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ATTP.
2. Chỉ những cơ sở đạt hạng A hoặc B mới được công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP.
3. Cách thức và tiêu chí xếp hạng cơ sở được nêu tại danh mục chỉ tiêu kiểm tra, ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND.
Điều 13. Yêu cầu, thời hạn công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP
1. Áp dụng đối với cơ sở đạt hạng A, B.
2. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Chi Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành quyết định công nhận, cấp mã số và giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP cho cơ sở.
3. Quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP phải có các thông tin cơ bản như tên, địa chỉ, mã số được cấp của cơ sở; theo mẫu 4 kèm theo Quy chế này.
Điều 14. Các trường hợp chưa đủ điều kiện công nhận
1. Áp dụng đối với cơ sở hạng C hoặc D.
2. Đối với cơ sở xếp hạng C:
a) Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải ra thông báo cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP và phải thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP (nếu có).
b) Nội dung thông báo bao gồm các thông tin sau:
- Tên và mã số (nếu có) của cơ sở;
- Lý do cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP;
- Các sai lỗi cần khắc phục và thời hạn hoàn thành;
c) Sản phẩm xuất xưởng của cơ sở phải được áp dụng chế độ kiểm tra tăng cường theo quy định trong Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản;
d) Đến thời hạn khắc phục sai lỗi lần 1, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản kiểm tra lại điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, nếu:
- Cơ sở đang tích cực sửa chữa, nhưng chưa xong: gia hạn lần 2, để cơ sở tiếp tục hoàn thành khắc phục sai lỗi.
- Cơ sở không thực hiện khắc phục sai lỗi, hoặc khắc phục không đáng kể, gia hạn lần 2 và nhắc nhở, đồng thời thực hiện kiểm tra tăng cường lô hàng.
e) Đến thời hạn khắc phục sai lỗi lần 2, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản kiểm tra lại điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, nếu:
- Cơ sở đang sửa chữa tích cực, đúng hướng và sản phẩm kiểm tra tăng cường không vi phạm ATTP thì tiếp tục gia hạn lần 3. Nếu kết quả kiểm tra lần 3 không đạt thì áp dụng hình thức xử lý giống như cơ sở xếp hạng D.
- Cơ sở không sửa chữa, hoặc sửa chữa không đáng kể và sản phẩm kiểm tra tăng cường bị phát hiện vi phạm ATTP thì áp dụng hình thức xử lý giống như cơ sở xếp hạng D.
3. Đối với cơ sở xếp hạng D
a) Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải ra thông báo cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP và phải thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP (nếu có); đồng thời gửi văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ có thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở trong thời gian 03 tháng;
b) Thực hiện kiểm tra tăng cường điều kiện sản xuất 1 lần/ 1tháng.
c) Sau 03 lần kiểm tra tăng cường cơ sở vẫn đạt hạng D đề nghị rút giấy đăng ký kinh doanh vĩnh viễn.
Điều 15. Kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
1. Tần suất kiểm tra mức độ duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở đã được chứng nhận quy định như sau:
TT | Hạng điều kiện sản xuất | Cơ sở có 100% sản phẩm phải làm chín trước khi ăn | Cơ sở có sản phẩm ăn liền |
1 | Hạng A | 12 tháng | 6 tháng |
2 | Hạng B | 6 tháng | 4 tháng |
2. Thời điểm kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được tính từ lần kiểm tra gần nhất, được thực hiện vào ngày bất kỳ trong tháng cuối cùng của kỳ hạn kiểm tra và không thông báo trước về ngày kiểm tra cơ sở.
3. Kết quả kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm:
a) Nếu đạt yêu cầu (hạng A hoặc B): Thời điểm kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được tính theo xếp hạng điều kiện sản xuất cơ sở đã đạt được trong lần kiểm tra này.
b) Nếu đạt hạng C hoặc D: thu hồi giấy chứng nhận và thực hiện quản lý theo điều 14 của Quy chế này.
Điều 16. Các trường hợp cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận
1. Các trường hợp cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận:
a) Kết quả kiểm tra đạt hạng C, D;
b) Cơ sở từ chối kiểm tra theo quy định trong Quy chế này mà không có lý do chính đáng;
c) Cơ sở hoãn kiểm tra hai lần liên tiếp;
d) Cơ sở vi phạm quy định về: mã số công nhận; ghi nhãn sai quy định; sử dụng các hóa chất, phụ gia trong danh mục cấm;
đ) Cơ sở có từ ba lô hàng cùng loại trở lên, trong vòng sáu tháng bị phát hiện vi phạm về cùng một chỉ tiêu ATTP.
2. Đối với các cơ sở nêu tại khoản 1 điều này, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP và tạm thời đình chỉ việc sử dụng mã số công nhận được cấp. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận được gửi cho cơ sở và cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở và lưu hồ sơ của Chi cục.
3. Nội dung quyết định thu hồi giấy chứng nhận bao gồm:
a) Tên và mã số của cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận;
b) Lý do thu hồi;
c) Các vi phạm cần khắc phục và thời hạn hoàn thành.
4. Các cơ sở chưa đủ điều kiện công nhận nêu tại điều 14 Quy chế này và các cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận nêu tại điều này, sau khi hoàn thành việc khắc phục sai lỗi hoặc vi phạm phải làm thủ tục đăng ký với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản theo quy định tại điều 9 Quy chế này để được kiểm tra, công nhận.
Điều 17. Cấp lại giấy chứng nhận
1. Đối tượng được cấp lại giấy chứng nhận là cơ sở đang được công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP, nhưng:
a) Giấy chứng nhận hết ô ghi kết quả kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đã được chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận bị mất, hoặc hư hỏng;
c) Cơ sở thay đổi hoặc bổ sung thông tin có liên quan.
2. Cách thức thực hiện: Cơ sở gửi văn bản đề nghị Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản cấp lại giấy chứng nhận (kèm theo bản sao của giấy chứng nhận cũ, nếu có).
3. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận của cơ sở, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải cấp lại giấy chứng nhận cho cơ sở.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm tra viên
1. Trách nhiệm:
a) Kiểm tra, xem xét, đánh giá sự phù hợp về hiện trạng điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở so với quy định, Quy chuẩn kỹ thuật có liên quan;
b) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm tra; đảm bảo tính khách quan, chính xác, trung thực khi thực hiện việc kiểm tra;
c) Thực hiện các nội dung công việc theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra khi tham gia đoàn kiểm tra hoặc các nội dung đã nêu trong quyết định kiểm tra khi tiến hành kiểm tra độc lập;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra khi là thành viên của đoàn kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; và trước pháp luật về kết quả kiểm tra do mình thực hiện khi kiểm tra độc lập;
đ) Lấy mẫu theo quy định để kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở trong trường hợp cần thiết;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các công việc được giao với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc với Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản khi kiểm tra độc lập;
g) Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được kiểm tra.
2. Quyền hạn:
a) Kiểm tra, xem xét nhà xưởng, thiết bị, sổ sách, tài liệu, hồ sơ liên quan đến chương trình quản lý chất lượng ATTP của cơ sở;
b) Được chụp ảnh, sao chụp, ghi chép các thông tin liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm tra và lấy mẫu khi cần thiết;
c) Lập biên bản và niêm phong mẫu vật trong một thời gian cần thiết nếu có bằng chứng khẳng định việc cơ sở vi phạm ATTP;
d) Đề xuất, kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở;
đ) Bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo với Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trong trường hợp chưa thống nhất với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn kiểm tra;
e) Được tham dự các khóa đào tạo tập huấn, nâng cao kỹ năng, kiến thức và trình độ quản lý ATTP.
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm:
Ngoài các trách nhiệm của một kiểm tra viên, Trưởng đoàn kiểm tra còn có các trách nhiệm khác được quy định dưới đây:
a) Điều hành và chỉ đạo các thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện đúng các nội dung đã ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Xử lý các ý kiến, kết quả kiểm tra của các thành viên trong đoàn kiểm tra và đưa ra kết luận về kết quả kiểm tra tại cơ sở;
c) Ký biên bản kiểm tra;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, trước pháp luật về kết quả kiểm tra do đoàn kiểm tra thực hiện.
2. Quyền hạn:
Trưởng đoàn kiểm tra có đầy đủ các quyền hạn của một kiểm tra viên và các quyền hạn khác được quy định dưới đây:
a) Đưa ra kết luận cuối cùng của đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra;
b) Đề xuất với Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và đề nghị cơ sở được kiểm tra, tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ;
c) Đề nghị Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành quyết định công nhận/ không công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP; cấp mã số và giấy chứng nhận cho những cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP;
d) Được tham dự các khóa đào tạo tập huấn, nâng cao kỹ năng, kiến thức và trình độ quản lý ATTP.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở được kiểm tra
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện việc đăng ký kiểm tra với đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định tại Quy chế này;
b) Chấp hành việc kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan kiểm tra, công nhận kể cả khi chưa làm thủ tục đăng ký;
c) Bố trí những người có đủ thẩm quyền đại diện cho cơ sở để làm việc với đoàn kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra khi làm việc tại cơ sở;
d) Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan, mẫu thử nghiệm theo yêu cầu của đoàn kiểm tra hoặc kiểm tra viên độc lập và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp;
đ) Duy trì thường xuyên điều kiện đảm bảo ATTP đã được công nhận;
e) Thực hiện việc sửa chữa các sai lỗi đã nêu trong biên bản kiểm tra và các thông báo của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
g) Tự kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP theo hướng dẫn và gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra, công nhận đúng quy định trong trường hợp được áp dụng chế độ kiểm tra giảm;
h) Ký xác nhận biên bản kiểm tra.
2. Quyền hạn:
a) Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý về kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm tra, nêu rõ lý do;
b) Khiếu nại về kết quả kiểm tra và công nhận điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở;
c) Phản ảnh kịp thời cho Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản hoặc cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên về những hành vi không đúng của đoàn kiểm tra hoặc của kiểm tra viên.
Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của Chi Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Trách nhiệm:
a) Lập, thông báo kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra, công nhận điều kiện ATTP của cơ sở theo điều 8 Quy chế này;
b) Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ sơ có liên quan đến hoạt động kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở thuộc nhóm đối tượng được phân công kiểm tra, công nhận;
c) Cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề có liên quan đến việc kiểm tra, công nhận khi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản yêu cầu;
d) Bảo mật các thông tin có liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được phân công kiểm tra, công nhận;
đ) Hàng năm, phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thống nhất danh sách các cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm tra, công bố danh sách các cơ sở được công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP;
e) Giải quyết khiếu nại của cơ sở theo quy định tại điều 22 Quy chế này.
g) Định kỳ 6 tháng và 1 năm, đột xuất khi được yêu cầu, báo cáo tình hình về kết quả kiểm tra điều kiện sản xuất ATTP cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đối với các đối tượng được phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu các cơ sở chế biến cá khô, mắm cá và các cơ sở chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa, thực hiện việc đăng ký kiểm tra theo quy định tại điều 9 Quy chế này; thực hiện khắc phục các sai lỗi về điều kiện đảm bảo ATTP đã nêu trong biên bản kiểm tra; điều tra nguyên nhân lây nhiễm, thiết lập biện pháp khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục đối với các cơ sở có lô hàng bị vi phạm ATTP;
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá điều kiện ATTP tại cơ sở;
c) Ban hành quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, cấp mã số, cấp giấy chứng nhận, gia hạn hiệu lực, cấp lại giấy chứng nhận;
d) Ban hành quyết định thu hồi, đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận;
đ) Lập hồ sơ đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các cơ sở không đủ điều kiện đảm bảo về ATTP
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Quy chế này theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động kiểm tra, công nhận điều kiện ATTP của cơ sở theo đúng trình tự, thủ tục của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Những hành vi cản trở, chống đối hoạt động của cơ quan kiểm tra, các hành vi vi phạm Quy chế này gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ theo thời hạn áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về điều kiện an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô; cơ sở chế biến mắm cá, quy định tại khoản 3.1 Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 03: 2010/AG và khoản 3.1 Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 04: 2010/AG, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thực hiện chế độ kiểm tra bắt buộc và đề nghị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh đối với những cơ sở không đủ điều kiện ATTP.
2. Hàng năm, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản dự trù kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, công nhận điều kiện sản xuất cơ sở chế biến thủy sản được phân cấp, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính xem xét, phê duyệt.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xem xét, quyết định bằng văn bản./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|