cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 22/06/2011 Về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng

  • Số hiệu văn bản: 21/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 22-06-2011
  • Ngày có hiệu lực: 02-07-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-12-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2733 ngày (7 năm 5 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-12-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-12-2018, Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 22/06/2011 Về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 Về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2011/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 22 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT, TU, TT, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (Sở TT&TT);
- Lưu: TH, XD, KT, VX, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hiếu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác phối hợp của các sở, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Sóc Trăng (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng trong các lĩnh vực: Quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này, được áp dụng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước được thực hiện trên cơ sở đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.

Chương 2.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp

1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.

2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.

4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.

5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp, chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.

6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc trăng gồm các công việc như sau:

1. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án quy hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương.

2. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Phối hợp với các sở, ngành xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và chỉ đạo thực hiện.

4. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp theo quy định.

5. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường trong các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp, định kỳ tổng hợp, thống kê, đánh giá tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.

7. Đề nghị Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1.1. Chủ trì hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp hoặc điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh và các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền.

1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư, kế hoạch xúc tiến đầu tư và các chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp địa phương.

1.3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, lập kế hoạch và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp.

2. Sở Xây dựng

2.1. Chủ trì thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2.2. Thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật; thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng các dự án nhóm B, C và cấp giấy phép xây dựng công trình cho các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

2.3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan hướng dẫn việc thu phí nước thải; quản lý và xử lý chất thải rắn trong cụm công nghiệp.

2.4. Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

3.1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất, thực hiện việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, giao đất và quyết định giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3.2. Chủ trì thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với Đề án quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

3.3. Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý sử dụng đất trong các cụm công nghiệp.

3.4. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình và các tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong cụm công nghiệp.

4. Sở Tài chính

4.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê kết cấu hạ tầng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.

4.2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ vốn xây dựng cơ bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định đề án thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp - cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

6. Các sở, ngành khác

Các sở, ngành khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng và doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.

Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn gồm các công việc như sau:

1. Chỉ đạo Phòng chuyên môn trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

2. Lập hồ sơ thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm định; xây dựng đề án thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định thành lập cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.

3. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.

4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng và các công việc khác theo thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn.

5. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.

6. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.

Điều 8. Quy trình phối hợp

1. Đối với nội dung lập đề án quy hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.

2. Đối với nội dung thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung cụm công nghiệp mới vào quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã được phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, trình Sở Công Thương để tổ chức thẩm định. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Đối với các nội dung khác có liên quan, Sở chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo tính chất của công việc có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các sở, ngành liên quan bằng văn bản, sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được gửi lấy ý kiến tham gia đóng góp phải có trách nhiệm xem xét, trả lời đúng hạn theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ; nếu quá thời hạn mà không có văn bản trả lời thì coi như đã thống nhất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.

5. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương, Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.