cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 14/04/2011 Về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 14-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 24-04-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1712 ngày (4 năm 8 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-12-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-12-2015, Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 14/04/2011 Về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2011/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 14 tháng 04 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 173/SCT-KTAT ngày 10/3/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Sở Công Thương trong việc triển khai, thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công thương (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Như Điều 3;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT - CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định về quản lý mua, bán, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN).

2. Quy chế này áp dụng cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động mua, bán, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Điều 2. Các nguyên tắc chung

1. Mọi hoạt động của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến VLNCN phải thực hiện đầy đủ các quy định tại QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác; đồng thời liên hệ với các cơ quan quản lý ở địa phương theo quy định tại Quy chế này để được giải quyết.

2. Nghiêm cấm kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trái với Quy chế này và các quy định của pháp luật.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG

Điều 3. Điều kiện về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tất cả các tổ chức, doanh nghiệp có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp, phải đăng ký tại Sở Công Thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN. Hồ sơ đăng ký sử dụng VLNCN bao gồm bản sao Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành.

Ngoài ra các tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp khi thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên khu vực biên giới phải trình báo, đăng ký với Đồn biên phòng đóng quân trên địa bàn.

2. Các tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng chỉ mua VLNCN ở các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN; trường hợp sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải lập phương án nổ mìn theo các nội dung quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương, đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp thuận và được phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp tương đương của đơn vị theo quy định.

4. Chỉ được sử dụng VLNCN theo đúng số lượng, chủng loại và thời hạn ghi trong giấy phép.

5. Trong quá trình sử dụng VLNCN phải có đầy đủ hệ thống sổ sách ghi chép, phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, hộ chiếu và phải thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN.

6. Hộ chiếu nổ mìn phải được lập đầy đủ, đúng quy định theo mẫu ban hành tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương; hộ chiếu nổ mìn do Chỉ huy nổ mìn lập, có sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp tương đương của đơn vị theo quy định, các thông số kỹ thuật của hộ chiếu phải phù hợp với phương án nổ mìn đã được xác lập.

7. Phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu bãi nổ trước khi khởi nổ.

8. Phải xây dựng nội quy, chế độ bảo vệ canh gác khu vực hoạt động VLNCN.

9. Tổng hợp tình hình sử dụng VLNCN của đơn vị báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Công Thương và Công an tỉnh.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 4. Trách nhiệm chung của các Sở, ban, ngành và địa phương

Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các cấp có trách nhiệm giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý trong lĩnh vực mua, bán, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh.

2. Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung.

3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức, doanh nghiệp, thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN; kiểm tra và đề nghị cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức, doanh nghiệp không còn đủ điều kiện sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PC23), Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13) Công an tỉnh và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra địa điểm xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PC23), Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13) Công an tỉnh và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra địa điểm đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN.

6. Chủ trì việc góp ý hồ sơ thiết kế cơ sở xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.

7. Chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và các đối tượng liên quan đến bảo quản, vận chuyển VLNCN; kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương và QCVN 02:2008/BCT.

8. Xử lý vi phạm về VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ động hoặc phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng VLNCN trái phép; thông báo kết quả điều tra xử lý cho chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan biết, để phối hợp quản lý.

2. Cấp giấy phép vận chuyển VLNCN cho các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn và an ninh trật tự xã hội.

3. Kiểm tra các phương tiện vận chuyển VLNCN trên đường vận chuyển.

4. Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy cho các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

5. Kiểm tra định kỳ về PCCC tại các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/3003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an.

6. Kiểm tra định kỳ về an ninh trật tự tại các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

7. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc kiểm tra địa điểm đề nghị cấp giấy phép hoặc đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

8. Phối hợp với Sở Công Thương góp ý kiến hồ sơ thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.

9. Thẩm duyệt về thiết kế, thiết bị PCCC và nghiệm thu về lĩnh vực PCCC các kho chứa VLNCN.

10. Xử lý vi phạm về VLNCN theo quy định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ đội biên phòng tỉnh

1. Đăng ký, kiểm tra người, phương tiện vận chuyển VLNCN ra vào khu vực biên giới.

2. Xử lý vi phạm về VLNCN hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh trong việc kiểm tra địa điểm đề nghị đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh kiểm tra các địa điểm đề nghị cấp hoặc đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn địa phương.

2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.

3. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN và Nghị định 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phóng cháy chữa cháy.

Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Các ngành, các cấp liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kiến nghị bằng văn bản gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương). Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.