cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 23/03/2011 Về Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 23-03-2011
  • Ngày có hiệu lực: 02-04-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-02-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1412 ngày (3 năm 10 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-02-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-02-2015, Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 23/03/2011 Về Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2011/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;

Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 224/TTr-STC-GCS ngày 30 tháng 01 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Báo Lâm Đồng;
- Như Điều 4;
- LĐ và CV VP UBND tỉnh;
- Đài PTTH Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TC..

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lập, trình thẩm định phương án giá, quyết định giá; hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; biểu mẫu và thủ tục đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng căn cứ theo quy định này để thực hiện các biện pháp bình ổn giá; thực hiện việc lập, trình, phương án giá, hồ sơ hiệp thương giá, thực hiện đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ và các biện pháp quản lý giá theo quy định của pháp luật.

2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền thuộc tỉnh Lâm Đồng, căn cứ theo quy định này để thực hiện các biện pháp bình ổn giá; lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; tổ chức hiệp thương giá; tiếp nhận, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, chấp hành pháp luật nhà nước về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Nội dung quản lý Nhà nước về giá

1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý Nhà nước về giá, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá.

3. Quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường xảy ra tại địa phương đối với giá hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4. Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá theo phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Chính phủ.

5. Điều chỉnh giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá theo phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Chính phủ khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống.

6. Tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của bên mua, bên bán khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký kết hợp đồng đối với những hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Hướng dẫn đăng ký và kê khai giá hàng hoá, dịch vụ theo quy định.

7. Tổ chức công tác thẩm định giá tài sản.

8. Kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh về việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác có liên quan đến quản lý nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

9. Điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá.

10. Tổ chức theo dõi thông tin và báo cáo diễn biến giá cả thị trường.

Chương II

THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 3. Bình ổn giá thị trường

1. UBND tỉnh ban hành và chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để bình ổn giá thị trường, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp phần khuyến khích đầu tư phát triển.

2. UBND tỉnh quy định và công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo thẩm quyền và phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện bình ổn giá các mặt hàng do Trung ương quy định trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Gồm: xăng, dầu; xi măng; gạch xây; thép xây dựng; khí hóa lỏng; phân bón hóa học; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y: vac xin lở mồm long móng, vac xin cúm gia cầm, các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin; muối; sữa; dường ăn (đường trắng và đường tinh luyện); thóc, gạo; cà phê; mía cây nguyên liệu; thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định; một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và một số loại hàng hóa, dịch vụ khi cần thiết phải thực hiện bình ổn giá.

Điều 4. Quyết định giá các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ

1. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp;

2. Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Lâm Đồng;

3. Giá các loại đất trên địa bàn toàn tỉnh;

4. Khung tỷ lệ đơn giá cho thuê đất, khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn toàn tỉnh;

5. Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc Sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;

6. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia;

7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách của địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;

8. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác;

9. Giá bồi thường hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất;

10. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;

11. Cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô để làm căn cứ xác định mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách Nhà nước và xác định cước vận chuyển hàng hóa do Nhà nước đặt hàng mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá;

12. Giá khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất.

13. Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

14. Ngoài những tài sản, hàng hóa, dịch vụ nêu trên, trường hợp cần thiết UBND tỉnh xem xét đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh quyết định một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Điều 5. Điều chỉnh giá

Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống phải kịp thời điều chỉnh giá các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 của bản quy định này. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

Điều 6. Hiệp thương giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá

1. Hiệp thương giá: Chỉ đạo sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên mua bán này có trụ sở đặt tại địa phương, khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký kết hợp đồng đối với những hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá: chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá; hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh.

Điều 7. Thẩm định giá

Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của các tổ chức thẩm định giá theo quy định của Chính phủ.

Điều 8. Kiểm tra, thanh tra giá

Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chấp hành các quy định của Pháp lệnh về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Chương III

THẨM QUYỀN CỦA SỞ TÀI CHÍNH

Điều 9. Bình ổn giá thị trường

Khi giá hàng hóa, dịch vụ biến động bất thường theo quy định tại tiết 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 5- Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

Điều 10. Lập, thẩm định phương án giá và trình UBND tỉnh quyết định

1. Sở Tài chính lập phương án giá và trình UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với các cơ quan có liên quan.

1.1. Khung tỷ lệ đơn giá cho thuê đất, khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn toàn tỉnh.

1.2. Phương án điều chỉnh giá của các loại tài sản, hàng hoá nêu tại Điều 4 của Bản quy định này khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống.

1.3. Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe trên cơ sở các phương án giá do các doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác bến xe lập.

2. Sở Tài chính thẩm định phương án giá của các Sở, ngành, cơ quan và các đơn vị có liên quan lập để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

2.1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách.

2.2. Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Lâm Đồng khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

2.3. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, giá mua nhà ở thuộc quỹ nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ.

2.4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.

2.5. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác.

2.6. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; Giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.

2.7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; Giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

2.8. Giá khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất.

2.9. Giá bồi thường hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất.

2.10. Cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô để làm căn cứ xác định mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách Nhà nước và xác định mức cước vận chuyển hàng hóa do Nhà nước đặt hàng mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.

2.11. Phương án điều chỉnh giá của các loại hàng hoá, dịch vụ nêu trên khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống.

Điều 11. Tham gia Hội đồng định giá của tỉnh

1. Là Chủ tịch Hội đồng định giá của tỉnh định giá các loại tài sản, hàng hóa phải qua đấu thầu, đấu giá.

2. Tham gia Hội đồng định giá tài sản, hàng hóa khác khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 12. Thẩm định giá

Tổ chức thẩm định giá các loại tài sản của Nhà nước quy định tại Điều 15 - Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Điều 13. Hiệp thương giá, đăng ký và kê khai giá

1.Tổ chức hiệp thương giá theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên mua bán này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định của Nhà nước.

2. Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại phụ lục 04, 05 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định tại Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 về việc ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (trừ những hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng báo cáo UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thực hiện đăng ký giá, kê khai giá quy định tại khoản 2 Điều 13 cho phù hợp với từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng quy định.

Điều 14. Kiểm soát giá độc quyền, liên kết độc quyền về giá

Tổ chức điều tra, kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi:

1. Có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng.

2. Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan Nhà nước phát hiện.

Sở Tài chính được quyền điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ độc quyền và liên kết độc quyền về giá; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá.

Điều 15. Chống bán phá giá

1. Tổ chức điều tra hành vi bán phá giá khi có yêu cầu của UBND tỉnh, khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo về hành vi bán phá giá hoặc phát hiện được hành vi bán phá giá.

2. Căn cứ vào kết quả điều tra, Sở Tài chính có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi bán phá giá.

Điều 16. Thông tin giá cả thị trường và kiểm soát giá vật liệu xây dựng

1. Tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác thông tin thị trường, giá cả. Thông báo kịp thời tình hình giá cả thị trường theo yêu cầu chỉ đạo của tỉnh, Trung ương và quy định của ngành.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định để kiểm soát giá vật liệu xây dựng và làm cơ sở tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.

Điều 17. Kiểm tra, thanh tra giá

Tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh về kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Chương IV

THẨM QUYỀN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH THUỘC TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ BẢO LỘC, VÀ CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 18. Các sở, ngành chuyên môn

1. Lập phương án giá hoặc tham gia ý kiến vào các phương án giá đối với những hàng hoá, dịch vụ Nhà nước phải định giá thuộc lĩnh vực được phân công, gồm:

1.1. Sở Giao thông vận tải.

a) Hướng dẫn các đơn vị vận chuyển hành khách bằng xe buýt lập phương án giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong đô thị do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách (nếu có) để trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

b) Lập phương án giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô làm căn cứ để tính mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách Nhà nước và xác định cước vận chuyển hàng hóa do Nhà nước đặt hàng mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính.

c) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có liên quan thực hiện kê khai giá cước vận tải bằng ôtô theo Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/8/2010 của liên bộ Tài chính – bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

1.2. Sở Xây dựng.

a) Tổ chức lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng được mua hoặc thuê nhà ở thuộc quỹ nhà ở xã hội theo quy định; lập phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác trên cơ sở khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành để trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính.

b) Lập phương án đơn giá xây dựng mới, đơn giá cấu kiện tổng hợp để định giá tài sản, tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính.

c) Tham gia thẩm định phương án giá bán nước sạch cho sinh hoạt do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

d) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có liên quan thực hiện đăng ký giá các mặt hàng xi măng, thép xây dựng, gạch xây theo quy định.

e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh để kiểm soát giá vật liệu xây dựng làm cơ sở tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

a) Lập phương án đơn giá cây trồng để tính bồi thường thiệt hại về cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính.

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi gia súc,...

c) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có liên quan thực hiện đăng ký giá các mặt hàng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi gia súc theo quy định.

1.4. Sở Công thương.

a) Lập phương án giá và trình UBND tỉnh quyết định đối với giá bán điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính;

b) Hướng dẫn thực hiện việc niêm yết giá tại địa phương. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

c) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước đối với một số mặt hàng thiết yếu thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do UBND tỉnh Quyết định;

d) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

e) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có liên quan thực hiện đăng ký giá và kê khai giá các mặt hàng (xăng, dầu, khí hoá lỏng, muối, đường, gạo, than, giấy, sữa,....) theo quy định.

f) Phối hợp cùng Sở Tài chính lập danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để báo cáo UBND tỉnh quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá các loại đất, sau đó phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

1.6. Sở Y tế.

a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế.

b) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có liên quan thực hiện kê khai giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.

1.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Phối hợp và cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

1.8. Báo Lâm Đồng.

Lập phương án giá bán báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Lâm Đồng trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính.

2. Chi cục Hải quan Đà Lạt.

Định kỳ hàng tháng và khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thực hiện bình ổn giá, Chi cục hải quan Đà Lạt có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo giá theo quy định.

Điều 19. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc

1. Tổ chức theo dõi và báo cáo tình hình giá cả thị trường, giá vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định.

2. Đề xuất phương án giá các loại đất trên địa bàn để sở Tài nguyên Môi trường thẩm định, hoàn chỉnh trình UBND tỉnh quyết định công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Luật đất đai 2003.

3. Xây dựng phương án giá khởi điểm để bán đấu giá giao quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của sở Tài chính.

4. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

5. Chỉ đạo các phòng ban trực thuộc thực hiện các chính sách về giá của Trung ương và tỉnh.

6. Thực hiện báo cáo và cung cấp thông tin về giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ khi có yêu cầu của UBND tỉnh, các Sở, ngành.

7. Phòng Tài chính - Kế hoạch phải chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính về công tác giá.

Điều 20. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngành hàng

1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngành hàng lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ có liên quan thuộc danh mục Nhà nước định giá nêu tại Điều 4, Chương II của Bản quy định này, trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở, ngành chủ quản và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Các tổ chức, cá nhân căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại bản quy định này để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện theo quy định này và các quy định của Nhà nước có liên quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./-