Chỉ thị số 02/2012/CT-UBND ngày 05/01/2012 Về nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu văn bản: 02/2012/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 05-01-2012
- Ngày có hiệu lực: 05-01-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-05-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2682 ngày (7 năm 4 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-05-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2012/CT-UBND | Vĩnh Yên, ngày 05 tháng 01 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Trong những năm qua, thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến tích cực, hệ thống văn bản QPPL của tỉnh từng bước được củng cố và hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, công tác ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn có một số bất cập, hạn chế như: tính minh bạch, tính thống nhất của hệ thống văn bản chưa cao; một số văn bản ban hành chưa tuân thủ đúng quy trình, thủ tục theo quy định của Luật; chất lượng của các dự thảo văn bản QPPL còn hạn chế; việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến của các ngành, các cấp vào các dự thảo văn bản còn mang tính hình thức; việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp vào dự thảo văn bản chưa được quan tâm đúng mức; hồ sơ gửi thẩm định chưa đúng và chưa đảm bảo thời gian theo quy định; có dự thảo văn bản QPPL trình ban hành nhưng chưa qua cơ quan Tư pháp thẩm định, vẫn còn văn bản có nội dung chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tễ- xã hội của tỉnh hoặc mâu thuẫn, chồng chéo….Những tồn tại này làm cho chất lượng các văn bản chưa đáp ứng yêu cầu, tính khả thi chưa cao.
Những tồn tại nêu trên do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là việc nhận thức của một số ngành, một số địa phương về tầm quan trọng của công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL còn hạn chế, chưa có chỉ đạo sát sao, vì vậy đã không tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác ban hành văn bản QPPL, thực hiện tốt Kế hoạch số 3870-KH/BCĐ ngày 29/9/2011 của Ban Chỉ đạo Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh chỉ thị:
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm tăng cường công tác nghiên cứu, quán triệt Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL; Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 11/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 3870-KH/BCĐ ngày 29/9/2011 của Ban Chỉ đạo Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản QPPL và các văn bản có liên quan khác đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, địa phương để có nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL và thực hiện tốt công tác này.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm căn cứ quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý nhà nước đối với từng lĩnh vực chủ động nghiên cứu và đề xuất có chất lượng việc xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh gửi Văn phòng UBND tỉnh đúng thời hạn để tổng hợp đưa vào chương trình xây dựng văn bản của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ nghiêm quy trình soạn thảo văn bản QPPL. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức theo quy định. Việc lấy ý kiến tham gia và gửi hồ sơ thẩm định phải đảm bảo thời gian và thành phần hồ sơ theo quy định. Nghiêm túc nghiên cứu tiếp thu ý kiến tham gia, kết quả thẩm định để chỉnh lý dự thảo trước khi trình UBND tỉnh. Đảm bảo dự thảo văn bản phải phù hợp với pháp luật và thực tiễn. Bố cục, nội dung phải chặt chẽ, rõ ràng, dễ hiểu và khả thi.
Trường hợp được yêu cầu tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản phải tổ chức nghiên cứu nghiêm túc và trả lời trong thời hạn quy định; Thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL do mình tham mưu soạn thảo, văn bản liên quan đến phạm vi quản lý Nhà nước của ngành, lĩnh vực để kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây dựng dự thảo dự kiến Chương trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và dự kiến Chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh đúng thời hạn pháp luật quy định. Đôn đốc việc thực hiện các chương trình xây dựng văn bản QPPL của tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng. Đồng thời thực hiện tốt việc kiểm tra các dự thảo văn bản QPPL trước khi trình UBND tỉnh tại phiên họp; kiên quyết đưa ra khỏi chương trình công tác của UBND tỉnh những dự thảo có chất lượng thấp, không khả thi, không đúng quy trình hoặc không bảo đảm tiến độ quy định; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc, đề xuất biện pháp chấn chỉnh công tác soạn thảo văn bản QPPL; gắn việc đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL với kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính. Tổ chức việc đăng Công báo, lưu trữ và phân loại văn bản QPPL của UBND tỉnh để phục vụ cho việc tổ chức thực hiện và tra cứu văn bản được thuận tiện, chính xác.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Đôn đốc, theo dõi các ngành, các cấp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. Bố trí ổn định và đủ số lượng cán bộ, công chức có trình độ, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra, rà soát để nâng cao hơn nữa chất lượng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
Không thẩm định đối với những dự thảo văn bản QPPL chưa đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, nhất là các dự thảo quy định về thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ văn bản QPPL trình UBND tỉnh ban hành.
Hàng năm, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế ngành và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xây dựng văn bản QPPL ở các địa phương.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ban, ngành lập dự toán kinh phí thường xuyên và kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL ở cấp tỉnh; theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
7. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm triệt để chấp hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định và ban hành trong quá trình xây dựng văn bản. Văn bản QPPL khi ban hành phải bảo đảm tính khả thi, thống nhất, hợp hiến, hợp pháp và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền địa phương. Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tốt việc tự kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản QPPL do HĐND, UBND huyện, thành, thị ban hành; kiểm tra và xử lý văn bản QPPL do HĐND và UBND cấp xã ban hành; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ các văn bản QPPL không còn phù hợp, có sai phạm. Bố trí kinh phí và cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL ở cấp mình theo quy định pháp luật.
8. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin-Giao tiếp điện tử tỉnh, Trung tâm Công báo tỉnh có trách nhiệm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về công tác xây dựng dự thảo, ban hành, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, đăng tải kịp thời, đầy đủ các văn bản mới ban hành nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam các cấp và các đoàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào việc xây dựng văn bản QPPL ở địa phương. Giám sát và vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các văn bản QPPL của HĐND và UBND các cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị này báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |