Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 64/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 06-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 16-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-11-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1787 ngày (4 năm 10 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-11-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 06 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Giá);
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 169/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC);
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 122/2010/TT-BTC);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định quản lý nhà nước về giá đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, niêm yết giá, hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ hiệp thương giá và nội dung hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Những quy định quản lý nhà nước về giá không quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý giá.
2. Đối tượng áp dụng là các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các tổ chức, cá nhân và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ: “giá”, “thẩm định giá”, “bán phá giá”, “liên kết độc quyền”, “giá độc quyền”, “giá biến động bất thường” được hiểu theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Giá.
Chương II
NỘI DUNG ĐIỀU HÀNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
MỤC 1: BÌNH ỔN GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
a) Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
b) Giá nước sạch cho sinh hoạt.
3. Danh mục chi tiết các hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo phụ lục số 01 đính kèm.
Điều 5. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
1. Khi giá thị trường tại địa phương của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc do tổ chức, cá nhân tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận...) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng hoặc giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
Điều 6. Các biện pháp bình ổn giá
1. Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
2. Các biện pháp tài chính, tiền tệ.
3. Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Thông tư số 104/2008/TT-BTC và Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
4. Công khai thông tin về giá: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Thông tư số 104/2008/TT-BTC và Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
5. Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền, bao gồm:
a) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
b) Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết; xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành phẩm.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Thông tư số 104/2008/TT-BTC Thông tư số 122/2010/TT-BTC và theo chỉ đạo của Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công bố thông tin về giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền); phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan như: quản lý thị trường, công thương, thuế, công an… kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Thông tư số 104/2008/TT-BTC và Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
MỤC 2: ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 8. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá
1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2. Danh mục chi tiết tài sản, hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá theo phụ lục số 02 đính kèm.
Điều 9. Điều chỉnh giá do nhà nước quy định
1. Khi các yếu tố hình thành giá biến động ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống thì các tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính quyết định giá mới hoặc điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chính nhiệm vụ thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giá để kịp thời điều chỉnh mức giá, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và đảm bảo lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
2. Các tổ chức, cá nhân khi kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá hoặc điều chỉnh giá mới, yêu cầu phải thực hiện đầy đủ các hồ sơ và nội dung phương án giá theo quy định tại khoản 1 mục III phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
Điều 10. Hiệp thương giá
1. Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do nhà nước định giá.
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế.
c) Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
2. Thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chính thẩm quyền tổ chức và quyết định hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có nhu cầu đề nghị hiệp thương giá.
b) Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ có phạm vi ảnh hưởng trong địa phương, đáp ứng yêu cầu tại Quy định này hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Việc hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật chuyên ngành khác có quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó và Quy định này.
3. Hồ sơ hiệp thương giá, thủ tục và trình tự hiệp thương giá: các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu hiệp thương giá thì phải thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5 Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trong thời hạn sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được đầy đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương giá.
b) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, Sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện cho hai bên mua và bán thỏa thuận thống nhất với nhau về mức giá.
c) Quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.
MỤC 3: ĐĂNG KÝ VÀ KÊ KHAI VỀ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 11. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
1. Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký mức giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu với Sở Tài chính.
2. Danh mục chi tiết hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo phụ lục số 03 đính kèm.
Điều 12. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại địa phương theo danh mục quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này đều phải đăng ký giá.
Điều 13. Hình thức, nội dung, thủ tục và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này và có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
2. Sở Tài chính là cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đăng ký giá.
Điều 14. Danh mục các hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình với Sở Tài chính.
2. Danh mục chi tiết hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo phụ lục số 04 đính kèm.
Điều 15. Đối tượng thực hiện kê khai giá
Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại địa phương theo danh mục quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này đều phải kê khai giá.
Điều 16. Hình thức, nội dung, thủ tục và cơ quan tiếp nhận kê khai giá
1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo danh mục quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này và có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
2. Sở Tài chính là cơ quan tiếp nhận hồ sơ về kê khai giá.
MỤC 4: KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ, THỰC HIỆN NIÊM YẾT GIÁ VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ GIÁ
Điều 17. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá.
2. Đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá của cơ quan quản lý nhà nước về giá có trách nhiệm phối hợp và cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu liên quan.
3. Việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 122/2010/TT-BTC.
Điều 18. Hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng và bán đúng giá đã niêm yết theo Điều 29 Pháp lệnh Giá.
2. Căn cứ quy định về hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết giá và mua bán đúng giá niêm yết, các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai niêm yết giá đến các tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, như sau:
a) Sở Tài chính với chức năng quản lý nhà nước về giá tại địa phương, chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Chi cục Quản lý Thị trường và các ngành có liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý Thị trường phụ trách địa bàn, Chi cục Thuế và các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn quản lý.
3. Danh mục chi tiết hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết theo phụ lục số 5 đính kèm.
Điều 19. Công khai thông tin về giá
Cơ quan quản lý nhà nước về giá, Báo An Giang, Đài Phát thanh Truyền hình An Giang và các cơ quan thông tin truyền thông khác có trách nhiệm công khai những thông tin về giá; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng. Việc công khai thông tin về giá thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 20. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính
1. Tổ chức thu thập thông tin, phân tích và thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả thị trường địa phương. Khi có biến động, kịp thời báo cáo Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời để tránh xảy ra đột biến về giá.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hướng dẫn các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh về các danh mục hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện các biện pháp bình ổn giá được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Hướng dẫn triển khai và đề ra các biện pháp thực hiện các văn bản quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương để các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện.
6. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về giá cho thuê đất và giá thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện các dự án; đối với các cá nhân được giao đất có nguồn đất nhà nước đang quản lý, sử dụng.
7. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về giá nước sạch cho sinh hoạt; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia; giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong tỉnh.
8. Thẩm định giá đối với tài sản của nhà nước mà theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
9. Tổ chức hiệp thương giá, chống bán phá giá, kiểm soát giá độc quyền theo quy định của Pháp lệnh Giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh.
11. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan như Sở Công thương, Chi cục Quản lý Thị trường, Công an tỉnh, Sở Y tế tổ chức kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, đăng ký giá, kê khai giá, công bố thông tin về giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
12. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
13. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường địa phương.
Điều 21. Quyền hạn, trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh
1. Các cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải:
- Xây dựng phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô, cơ giới đường thủy trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và cước vận chuyển các loại vật tư, hàng hóa chi từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra giá cước vận chuyển hành khách và hàng hóa.
b) Báo An Giang: xây dựng phương án giá bán báo An Giang.
c) Sở Xây dựng:
- Xây dựng phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm nhà ở công vụ.
- Chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch xây dựng phương án giá nước sạch cho sinh hoạt và cho các mục đích sử dụng khác.
d) Điện lực An Giang: xây dựng phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: xây dựng phương án giá rừng, giá các loại cây, con giống sản xuất, cung ứng cho việc nuôi trồng trong tỉnh.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng phương án giá cụ thể các loại đất tại địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh để thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, công bố công khai giá đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Xây dựng đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính và đơn giá cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Các ngành cấp tỉnh như: Cục Thuế, Sở Công thương, Chi cục Quản lý Thị trường và các ngành có liên quan thường xuyên phối hợp tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện: quyết định giá không đúng thẩm quyền, lập phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ không theo quy định của nhà nước; niêm yết giá, bán theo giá niêm yết; đăng ký giá; kê khai giá; công bố thông tin về giá; hoạt động độc quyền, liên minh độc quyền cạnh tranh không đúng pháp luật về giá; đầu cơ trục lợi tăng giá, găm hàng, tăng giá quá mức; vi phạm quy định về bình ổn giá…
Điều 22. Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các quyết định giá do cấp có thẩm quyền quy định để thực hiện trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý Thị trường phụ trách địa bàn, Chi cục Thuế và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, đăng ký giá, kê khai giá, công bố thông tin về giá góp phần ổn định giá cả thị trường trên địa bàn.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật trừ những tài sản, hàng hóa thuộc danh mục nhà nước định giá.
b) Quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
c) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân.
d) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá, báo cáo Sở quản lý nhà nước chuyên ngành thẩm tra, xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc trình Sở Tài chính quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Chấp hành các quyết định và các biện pháp bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá.
d) Chấp hành các biện pháp của nhà nước nhằm bình ổn giá thị trường quy định tại Quy định này.
đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xử lý vi phạm
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và lĩnh vực giá quy định tại Nghị định số 169/2004/NĐ-CP và Nghị định số 107/2008/NĐ-CP.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc các Sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
(kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Xăng, dầu.
2. Xi măng.
3. Thép xây dựng.
4. Khí hóa lỏng.
5. Phân bón hóa học.
6. Thuốc bảo vệ thực vật.
7. Thuốc thú y: vac xin lở mồm long móng; vac xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại).
8. Muối diêm do dân sản xuất.
9. Sữa.
10. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện).
11. Thóc (lúa), gạo.
12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế).
13. Cước vận chuyển hành khách bằng đường bộ, đường sắt loại ghế ngồi cứng, đường thủy.
14. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
15. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt.
16. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200 gram/con đến 500 gram/con.
17. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 gram/con đến 20 gram/con.
18. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
a) Cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
b) Giá nước sạch cho sinh hoạt.
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
(kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, huyện, khu công nghiệp.
2. Giá bán báo An Giang.
3. Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ để quyết định giá những tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau đây áp dụng tại địa phương:
a) Giá các loại đất.
b) Giá cho thuê mặt nước.
c) Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
d) Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia.
đ) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển.
e) Giá nước sạch cho sinh hoạt.
g) Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của nhà nước thuộc ngân sách địa phương không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
PHỤ LỤC SỐ 3
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
(kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Xăng, dầu.
2. Xi măng.
3. Thép xây dựng.
4. Khí hóa lỏng.
5. Nước sạch cho sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ.
6. Phân bón hóa học: phân Urê, DAP, NPK, phân lân…
7. Thuốc bảo vệ thực vật (tên gốc và tên thương mại):
a) Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%), Fipronil (min 96%)…
b) Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%).
c) Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%)...
8. Thuốc thú y: vac xin lở mồm long móng; vac xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.
9. Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký.
10. Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi.
11. Đường ăn: đường trắng và đường tinh luyện.
12. Gạo do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký.
13. Một số thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi đăng ký.
14. Than.
15. Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết.
16. Cước vận chuyển hành khách.
17. Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 13 tháng 12 năm 2007.
18. Sách giáo khoa.
19. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
a) Cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
b) Giá nước sạch cho sinh hoạt.
PHỤ LỤC SỐ 4
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Vật liệu nổ công nghiệp.
2. Cước vận tải bằng ô tô thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn về mẫu vé xe khách, kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô và Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người.
4. Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước.
5. Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi.
6. Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá.
PHỤ LỤC SỐ 5
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ PHẢI NIÊM YẾT GIÁ VÀ BÁN ĐÚNG GIÁ NIÊM YẾT
(kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Giá thu mua các mặt hàng: lúa, gạo.
2. Giá bán lẻ các mặt hàng: muối Iốt, thóc, gạo, thịt gia súc, gia cầm đã qua sơ chế, các loại thịt đã chế biến, đóng lon, đường, sữa, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát.
3. Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ, đường sắt loại ghế ngồi cứng, đường thủy.
4. Giấy vở học sinh, các loại vải mặc, quần áo may sẵn, xe đạp, xe máy, ô tô, tủ lạnh, máy lạnh, quạt điện, thiết bị điện.
5. Xi măng, gạch xây dựng, ốp lát, trang thiết bị vệ sinh.
6. Xăng dầu, nhớt (dầu nhờn) các loại, sắt thép, phân bón, khí hóa lỏng.
7. Thuốc chữa bệnh cho người, gia súc, gia cầm, thuốc chữa bệnh dùng trong nuôi trồng thủy sản, thuốc trừ sâu các loại.
8. Dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe đạp, xe máy, mũ bảo hiểm.
9. Thức ăn chăn nuôi, gia súc: ngô, đậu tương, cám các loại…
10. Những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quy định giá nhưng chưa có trong danh mục này đều phải thực hiện niêm yết giá./.