Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 24/08/2010 Ban hành Quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu văn bản: 13/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 24-08-2010
- Ngày có hiệu lực: 03-09-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3559 ngày (9 năm 9 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-06-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 24 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THUÊ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 18/9/1995 của Chính phủ ban hành Quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam, Nghị định số 09/CP ngày 30/01/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi điều 7 Quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 28/BXD-QLN ngày 16 tháng 11 năm 1995 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ cho người nước ngoài thuê nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC THUÊ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định cụ thể về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người nước ngoài) thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng được phép cho người nước ngoài thuê nhà
Bên cho thuê nhà ở phải có các điều kiện sau đây:
1. Là chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở.
3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
Điều 3. Các đối tượng sau đây không được phép cho người nước ngoài thuê nhà
1. Các cơ quan Nhà nước, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và công dân Việt Nam, không được phép cho thuê trụ sở, nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước mà mình đang được phép quản lý hoặc sử dụng.
2. Các tổ chức, cá nhân mà Luật Doanh nghiệp cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp.
3. Người đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
4. Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã, thị trấn; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, bị phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; được tạm hoãn đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
5. Người có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội do lỗi cố ý có mức án từ 10 năm trở lên hoặc các tội khác liên quan trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà chưa được xóa án tích; người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Điều kiện đối với người nước ngoài được thuê nhà
1. Tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
2. Cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở.
Chương II
CÁC ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CHO THUÊ VÀ THUÊ NHÀ
Điều 5. Điều kiện đối với nhà cho người nước ngoài thuê
Nhà ở tại Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà theo quy định;
2. Phải là nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ khép kín;
3. Bảo đảm chất lượng, an toàn cho người thuê;
4. Bảo đảm cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác;
5. Không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng;
6. Không nằm trong khu vực cấm tổ chức, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú, hoạt động.
Điều 6. Hợp đồng thuê nhà
Hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở. Hợp đồng thuê nhà phải thể hiện rõ ý chí của bên thuê và bên cho thuê trên cơ sở pháp luật Việt Nam qui định và là căn cứ pháp lý để khi hủy hợp đồng, kết thúc hợp đồng mà có phát sinh tranh chấp. Hợp đồng thuê nhà phải được chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Giá thuê nhà và giá trị tiền thuê nhà ghi trong hợp đồng được tính bằng tiền đồng Việt Nam và được quy đổi ra đô la Mỹ hoặc loại tiền nước ngoài có chuyển đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Điều 7. Giá thuê nhà do hai bên thỏa thuận. Các khoản trích nộp vào ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ của bên cho thuê nhà phải căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng thuê nhà nhưng không thấp hơn mức giá tính thuế theo quy định của nhà nước.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN KHI THỰC HIỆN CHO THUÊ VÀ THUÊ NHÀ
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà:
1. Thực hiện đúng hợp đồng cho thuê nhà đã ký kết.
2. Được quyền hủy hợp đồng thuê nhà theo điều kiện mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, nhưng phải thông báo lý do cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng bị hủy bỏ. Việc giải quyết tranh chấp hoặc bồi thường hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khi hủy bỏ hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan Công an và cơ quan Thuế tại địa phương biết.
3. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo điều kiện an ninh, trật tự trong hoạt động cho người nước ngoài thuê nhà.
5. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền tình hình và việc thực hiện các quy định về đảm bảo điều kiện an ninh, trật tự trong hoạt động cho thuê nhà theo đúng quy định.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà
1. Thực hiện đúng hợp đồng thuê nhà đã ký kết. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà theo quy định của Luật Nhà ở, Bộ Luật dân sự năm 2005, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và các quy định có liên quan.
2. Được quyền hủy hợp đồng theo điều kiện mà các bên đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Việc giải quyết tranh chấp hoặc bồi thường hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Có nghĩa vụ đăng ký tạm trú cho bản thân khi đến ở hoặc làm việc và đăng ký tạm trú cho khách lưu trú qua đêm tại nhà mình thuê với cơ quan công an xã, phường, thị trấn đồng thời chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam, nội quy, quy định của chính quyền địa phương nơi thuê nhà.
4. Không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho thuê lại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Xây dựng có trách nhiệm
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động cho người nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến mọi hoạt động cho người nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 11. Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho tổ chức, cá nhân cho người nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ và quy định của Bộ Công an. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự đối với việc cho người nước ngoài thuê nhà và quản lý cư trú đối với người nước ngoài thuê nhà ở địa phương.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý các hoạt động cho người nước ngoài thuê nhà và việc thuê nhà của người nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm thu các khoản thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân có hoạt động cho người nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phải tuân thủ đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ và Quy định này
Điều 15. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về cho người nước ngoài thuê nhà và người nước ngoài thuê nhà thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết./.