cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND ngày 21/04/2011 Về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn năm 2011 do tỉnh Tuyên Quang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2011/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Ngày ban hành: 21-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 01-05-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-06-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1153 ngày (3 năm 1 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-06-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-06-2014, Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND ngày 21/04/2011 Về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn năm 2011 do tỉnh Tuyên Quang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 27/06/2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2011/CT-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 4 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN NĂM 2011

Từ đầu năm 2011, thiên tai diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại kéo dài trên diện rộng, số giờ nắng thấp hơn trung bình nhiều năm… Dự báo trong năm 2011, tình hình thời tiết, khí hậu, thủy văn trên phạm vi toàn tỉnh còn diễn biến phức tạp khó lường; bão lốc, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất… có nguy cơ sảy ra ở nhiều nơi nếu không chủ động, tích cực phòng chống.

Để chủ động phòng, tránh, ứng phó kịp thời và có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do lụt, bão, thiên tai gây ra, bảo vệ an toàn về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố khẩn trương tổng kết rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống, lụt, bão, thiên tai năm 2010; phát huy những ưu điểm, đồng thời làm rõ nguyên nhân những mặt còn hạn chế, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục hiệu quả. Chú trọng nâng cao năng lực điều hành, chỉ huy, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó với lụt, bão, thiên tai ngay tại cơ sở.

Thực hiện củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão từ tỉnh đến cơ sở theo quy định tại Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi ngành; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng đơn vị kịp thời chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, tránh, ứng phó có hiệu quả trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.

Chủ động lồng ghép các nhiệm vụ phòng tránh thiên tai vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về các loại hình thiên tai và biện pháp phòng tránh; bổ túc kiến thức, kinh nghiệm trong công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cho cán bộ mới được bổ nhiệm phụ trách lĩnh vực này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ, của Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các ngành chức năng.

b) Xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh các phương án phòng, tránh, ứng phó lụt, bão, thiên tai của huyện, thành phố; đặc biệt là kiểm tra, cập nhật các địa điểm xung yếu, vị trí an toàn, số hộ dân, số dân phải sơ tán, di dời; hướng dẫn người dân chủ động di chuyển đến nơi trú ẩn an toàn, thuận tiện nhất khi xảy ra thiên tai; đồng thời, hiệp đồng với chủ các phương tiện cơ giới trên địa bàn để kịp thời huy động, trưng dụng khi cần thiết. Tại các địa điểm tạm cư phải được tổ chức chu đáo, chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc men, điều kiện sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường cho người dân.

c) Thực hiện ngay việc kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch, phương án đã xây dựng bảo đảm theo đúng phương châm "4 tại chỗ"; chú ý xác định cụ thể về số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn trên địa bàn; kiểm tra, rà soát, lập kế hoạch bổ sung đủ cơ số cần thiết để huy động kịp thời khi có thiên tai, sự cố xảy ra.

d) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh triển khai thi công, hoàn thành dứt điểm các công trình phòng, chống lụt, bão đảm bảo chất lượng. Các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng phải tổ chức quản lý ngay; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp, lấn chiếm, xâm hại công trình.

e) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà ở, trường học, trạm y tế, bệnh viện, kho tàng bến bãi, đê, cống dưới đê, đường điện, nước, điện thoại, các công trình đang xây dựng…. Có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ.

f) Phân công lãnh đạo phụ trách chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn đến từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.

g) Các huyện, thành phố có hệ thống đê phải tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân, thường xuyên kiểm tra từng tuyến đê, cống dưới đê, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng tiềm ẩn (tổ mối, vết nứt, trượt…); kiểm tra bảo dưỡng các van cống dưới đê, huy động mọi nguồn lực trên địa bàn để tu bổ, gia cố những nơi xung yếu trước mùa mưa lũ; tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão. Xác định trọng điểm, lập phương án bảo vệ, phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cứu hộ đê khi xảy ra sự cố. Có giải pháp khẩn cấp đối phó khi lũ lớn xảy ra.

Các huyện thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất phải có biện pháp cảnh báo ở những khu vực có nguy cơ cao; thiết lập hệ thống thông tin, liên lạc, truyền tin tới tận thôn, bản để phục vụ cảnh báo và triển khai tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống khẩn cấp xảy ra.

h) Chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả khi bão, lũ, thiên tai xảy ra ở địa phương; Chỉ đạo các xã, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huy động nguồn lực đối phó, cứu trợ khắc phục hậu quả kịp thời, không được để người dân ở vùng thiên tai bị đói; chủ động sử dụng ngân sách dự phòng địa phương để cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

i) Tổ chức tập huấn, diễn tập cho lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn ở cơ sở bảo đảm hiệu quả.

k) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc huy động các nguồn lực của địa phương theo quy định để làm tốt công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn quản lý.

3. Trung tâm Khí tượng, thuỷ văn Tuyên Quang:

Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật xử lý thông tin để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, bão, lũ, thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất cho Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, đơn vị liên quan và nhân dân biết, chủ động phòng, chống có hiệu quả. Phối hợp với công ty Thủy điện Tuyên Quang thông báo, dự báo lũ kịp thời khu vực hạ lưu của công trình Thủy điện Tuyên Quang.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có đê, kè phòng chống lũ khẩn trương hoàn thành công tác tu bổ đê trước mùa mưa lũ năm 2011. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, chỉ đạo kiên quyết việc di dời dân ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét đến nơi an toàn.

b) Kiểm tra và có biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng chống lụt, bão; công trình thủy lợi, chỉ đạo việc thi công công trình thuỷ lợi đảm bảo tiến độ và an toàn trong mùa mưa lũ.

c) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp đối với từng vùng để chủ động phòng tránh và khắc phục hậu quả do lũ, lụt gây ra, bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng Pháp lệnh Thú y. Có phương án dự trữ thuốc dự phòng để chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời dập tắt các ổ dịch bệnh phát sinh.

5. Công an tỉnh:

Xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn xã hội trong trường hợp thiên tai khẩn cấp xảy ra; bố trí lực lượng, phương tiện thường trực 24/24 giờ để sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn kịp thời theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo các lực lượng của ngành, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành liên quan xây dựng phương án bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội khi xảy ra sự cố, tai nạn do bão lũ thiên tai gây ra.

6. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Phương án tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tương ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiệt hại để tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đạt hiệu quả, bảo đảm quân đội là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.

b) Tổ chức tập huấn công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng thường trực phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các sở, ngành, huyện, thành phố.

c) Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị thuộc Quân khu, Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn, để tham gia ứng cứu khi cần thiết, bảo đảm sát với thực tế của từng vùng, khu vực trong tỉnh và phù hợp với diễn biến thiên tai trong mọi tình huống.

d) Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống lụt, bão tìm kiếm cứu nạn năm 2011 đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.

7. Điện lực Tuyên Quang:

Kiểm tra các hệ thống cung cấp điện; thực hiện sửa chữa, gia cố trước mùa bão, lũ, đảm bảo hạn chế thiệt hại; có biện pháp cung cấp điện phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân an toàn trong thời gian lũ lụt; chuẩn bị đủ vật tư, thiết bị dự trữ và lực lượng thường trực khôi phục hệ thống điện hoạt động nhanh nhất ngay sau lũ lụt. Thông báo cụ thể cho nhân dân biết kế hoạch cắt điện từng tuyến, từng khu vực theo từng cos nước để nhân dân biết và chủ động khắc phục.

8. Cục Thống kê:

Có trách nhiệm hướng dẫn, chủ động phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, thổng hợp số liệu thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

9. Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang:

Phối hợp với Trung tâm Khí tượng thủy văn Tuyên Quang, Ban Chỉ huy huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tăng thời lượng cung cấp thông tin, dự báo tình hình diễn biến thời tiết, lụt, bão, thiên tai một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tăng thời lượng phát sóng các chương trình truyền hình, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, các biện pháp phòng ngừa thiên tai, các chương trình hướng dẫn người dân ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi có thời tiết xấu, thiên tai bất thường để nhân dân biết và chủ động phòng chống.

10. Sở Giao thông Vận tải:

Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để ứng cứu và xử lý kịp thời khi các công trình giao thông bị hư hỏng, có phương án đảm bảo giao thông thông suốt trong mùa mưa bão; phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt động trên sông, hồ thủy điện Tuyên Quang; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng kiểm, đăng ký phương tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn tại các bến phà, đò ngang, cầu yếu. Tăng cường tuyên truyền, vận động thực hiện có hiệu quả chủ trương mọi người khi tham gia giao thông trên phương tiện thủy đều tự giác mặc áo phao.

11. Sở Y tế:

Chủ động chuẩn bị đủ vật tư, cơ số thuốc chữa bệnh, cấp cứu, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các thiết bị y tế phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Tổ chức hướng dẫn nhân dân vệ sinh phòng dịch trước, trong và sau lũ lụt, ngăn chặn không cho dịch bệnh xảy ra.

12. Sở Công thương:

Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành quản lý dự trữ đủ lương thực, dầu, muối và các nhu yếu phẩm khác; bố trí các điểm bán hàng phù hợp để đảm bảo cung ứng thuận tiện cho nhân dân khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra.

13. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các đơn vị bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống; chỉ đạo các điểm bưu điện xã thực hiện tốt công tác thông tin lũ lụt. Ưu tiên xử lý thông tin liên lạc cho các máy điện thoại phục vụ cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai tỉnh, huyện và thành phố. Có phương án chuyển nhanh, kịp thời các văn bản, công điện về phòng chống lụt bão đáp ứng yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp.

14. Sở Lao động - Thương binh xã hội:

Có trách nhiệm theo dõi ảnh hưởng thiên tai đến đời sống nhân dân ở từng huyện, thành phố; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho các vùng, khu vực bị ảnh hưởng, bảo đảm cuộc sống của nhân dân; những việc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo, đề xuất kịp thời với Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.

15. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có phương án truyền tin báo động đất tiếp nhận từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định; chủ động xây dựng phương án sơ tán, ứng cứu khi tình huống động đất xảy ra trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, kiểm tra các khu vực có nguy cơ xẩy ra sạt lở đất, lũ quét để quy hoạch bố trí các điểm dân cư đảm bảo an toàn. Phối hợp với Trung tâm Khí tượng, thủy văn thu thập số liệu phục vụ cho dự báo lũ, lũ quét đối vớí các khu vực có nguy cơ cao.

16. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính:

Cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình phục vụ phòng, chống lụt, bão, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; tham mưu, đề xuất kịp thời việc sử dụng dự phòng ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do lụt, bão, thiên tai gây ra.

17. Các sở, ban ngành, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động xây dựng phương án, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để thực hiện tốt công tác phòng chống lụt, bão, tìm kiếm, cứu nạn của đơn vị theo phương châm “chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả”, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

18. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

Củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương để chủ động rà soát, xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh các phương án phòng, tránh, ứng phó khi có thiên tai xẩy ra trên địa bàn; kiểm tra các thôn bản, phát hiện kịp thời các vị trí xung yếu nguy hiểm (nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét…); khi xẩy ra thiên tai phải có các biện pháp xử lý kịp thời. Chuẩn bị các địa điểm an toàn, đường di chuyển nhanh để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển đến nơi trú ẩn an toàn, thuận tiện nhất khi xảy ra thiên tai.

Thường xuyên kiểm tra các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng, giao thông, thủy lợi, các công trình phòng chống lụt bão (Đê, cống dưới đê, kè bảo vệ, hồ chứa nước…), phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo công trình làm việc an toàn trong mùa mưa lũ. Đối với các xã có đê phải kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm Luật đê điều theo quy định của pháp luật. Xây dựng phương án bảo vệ các khu vực đê xung yếu, phương án hộ đê và có giải pháp khẩn cấp đối phó khi có lũ lớn xảy ra.

19. Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão, thiên tai; chỉ đạo và điều hành xử lý kịp thời có hiệu quả đối với các tình huống lũ, bão, thiên tai xảy ra; tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

20. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (Báo cáo)
- Ban CĐPCLB TW;
- Ủy ban quốc gia TKCN;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các thành viên BCH PCLB GNTT tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy, VP Tỉnh ủy;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Các Sở, Ban ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- Huyện, Thành ủy; HĐND huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Chánh VP, các Phó CVP Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trưởng, Phó TP: KT, TH, QH, NC, VX;
- Các Chuyên viên VP UBND tỉnh;
-Lưu VT (Hoa 210).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Chiến