cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 12/08/2010 Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 12-08-2010
  • Ngày có hiệu lực: 22-08-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1873 ngày (5 năm 1 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-10-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-10-2015, Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 12/08/2010 Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 28/09/2015 Về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 23/2010/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 12 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 110/2002/QĐ-UBND ngày 02/10/2002 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành quy định về quản lý nhà nước sau đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TTTU, TTHĐND và UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- BCĐ Cải cách Hành chính tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Các phòng: XDNĐ, Nội chính;
- Lưu: VT, HB, HP, HN, HL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng, bao gồm

1. Các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã:

- Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên;

- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên;

- Công ty Cổ phần;

- Công ty Hợp danh;

- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN);

- Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;

- Hợp tác xã (HTX) phi nông nghiệp

- Hộ kinh doanh cá thể.

(sau đây gọi chung là doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể).

2. Các cơ quan quản lý nhà nước:

- Các sở, ban, ngành;

- UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện);

- UBND xã, phường, thị trấn (gọi là UBND cấp xã);

Điều 3. Mục đích

1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể hoạt động đúng quy định của pháp luật.

2. Tạo môi trường kinh doanh và điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.

3. Đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể sau đăng ký kinh doanh.

Chương 2.

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan

1. Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành (ngành nghề hạn chế kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các điều kiện để kinh doanh ngành nghề đó) trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh thuộc lĩnh vực mình quản lý.

2. Căn cứ vào lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình quản lý công bố công khai, kịp thời các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực, quy hoạch phát triển sản phẩm chủ yếu của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo lĩnh vực chuyên ngành, cung cấp thông tin doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp.

4. Tổ chức đối thoại, trao đổi thông tin và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoặc kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền.

Tổng hợp và báo cáo kết quả giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đồng thời chuyển những kiến nghị vượt quá thẩm quyền về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo quy định.

5. Hàng năm xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo thẩm quyền. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo kế hoạch (hoặc đột xuất) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Xử lý, kiến nghị xử lý theo thẩm quyền các trường hợp thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.

6. Thông báo biện pháp xử lý vi phạm đã áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế, UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đặt trụ sở chính, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong (đối với các doanh nghiệp có trụ sở trong Khu kinh tế Vân Phong và các Khu công nghiệp).

7. Tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể thực hiện các quy định của pháp luật.

Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.

2. Căn cứ vào địa bàn mình quản lý, phối hợp với các sở, ban, ngành công bố, công khai kịp thời các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch, xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển sản phẩm chủ yếu trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phối hợp với các ngành, các trường, trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển của địa phương và của doanh nghiệp.

4. Tổ chức đối thoại và trực tiếp giải quyết hoặc kiến nghị cấp trên giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc trong đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.

Tổng hợp và báo cáo kết quả giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đồng thời chuyển những kiến nghị vượt quá thẩm quyền về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo quy định.

5. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành các quy định pháp luật của doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn.

6. Chỉ đạo các phòng chức năng của huyện phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, các sở, ban, ngành thường xuyên kiểm tra và xử lý hoặc đề nghị xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm pháp luật.

7. Thông báo biện pháp xử lý vi phạm đã áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế và các sở, ban, ngành liên quan.

8. Xác minh nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn huyện theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

9. Tổng hợp và báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra cho UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể thực hiện các quy định của pháp luật.

2. Tổng hợp số lượng doanh nghiệp, chi nhánh văn phòng đại diện và hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký và đang hoạt động trên địa bàn. Phối hợp với các phòng chuyên môn của huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động, thực hiện xử phạt hoặc kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm pháp luật.

3. Thông báo cho UBND cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan thuế về các doanh nghiệp đăng ký trụ sở tại địa chỉ không có thật, doanh nghiệp không hiện diện hoặc không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký để phối hợp kiểm tra xử lý.

4. Phát hiện và đề nghị UBND cấp huyện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại Điều 47 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

5. Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra cho UBND cấp huyện và các ngành liên quan.

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể

Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các quy định của luật pháp chuyên ngành, đồng thời chịu sự quản lý, giám sát của các sở, ban, ngành, các địa phương.

Chương 3.

PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Điều 8. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể

1. Hàng năm các sở, ban, ngành, các địa phương căn cứ nội dung Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đúng quy định pháp luật.

Xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong phạm vi trách nhiệm được giao tự giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương hướng dẫn, tổng hợp và xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh, mở các lớp đào tạo về khởi sự doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp.

3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp tổng hợp, xây dựng và triển khai kế hoạch dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh theo yêu cầu của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và nhu cầu xã hội;

4. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường Xây dựng; Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong và UBND cấp huyện trên cơ sở các quy hoạch đã được phê duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh dành quỹ đất phát triển các khu, cụm công nghiệp và thực hiện các biện pháp khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể thuê làm cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị để đảm bảo cảnh quan môi trường.

5. Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong và các Khu công nghiệp.

6. Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương thực hiện cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật, các chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.

7. Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương tổng hợp và xây dựng kế hoạch, chương trình đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, đồng thời, chịu trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp mà các sở, ban, ngành, các địa phương đã giải quyết hoặc các kiến nghị (vượt quá thẩm quyền) trình cơ quan nhà nước thẩm quyền giải quyết theo quy định).

Điều 9. Cung cấp thông tin và xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp danh sách và các thông tin về doanh nghiệp, UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách và các thông tin về hộ kinh doanh cá thể theo định kỳ 3 tháng một lần cho các sở, ban, ngành để phối hợp xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định.

UBND cấp huyện có trách nhiệm lập danh sách và các thông tin về doanh nghiệp (do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp) và hộ kinh doanh cá thể được cấp đăng ký kinh doanh cho các phòng, ban và UBND cấp xã để có kế hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định.

2. Hàng năm các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể gửi cho Thanh tra tỉnh để phối hợp thực hiện nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.

3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc điều phối kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung trên địa bàn toàn tỉnh tránh sự chồng chéo, trùng lắp trong xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Đồng thời, thông báo bằng văn bản về kế hoạch thanh tra, kiểm tra (nội dung, thời gian thanh tra, kiểm tra) cho đơn vị chủ trì và các sở, ban, ngành các địa phương liên quan.

Điều 10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra

1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được cơ quan có thẩm quyền ký ban hành (nội dung, thời gian và đối tượng thanh tra, kiểm tra) các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể về chấp hành các quy định của pháp luật.

Các sở, ban, ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (về điều kiện kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện) và đề nghị UBND cấp huyện tham gia đoàn kiểm tra nếu xét thấy cần thiết.

UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn về việc chấp hành các quy định của pháp luật, đồng thời đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp xã tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra nếu xét thấy cần thiết.

2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã khi có đề nghị tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra thì có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp.

3. Việc thanh tra, kiểm tra phải được các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Chế độ báo cáo, thống kê

1. Về hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể

Định kỳ 3 tháng các sở, ban, ngành, các địa phương tổng hợp báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư những nội dung đã hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, những kiến nghị đề nghị cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Về công tác thanh tra, kiểm tra.

Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra, cơ quan chủ trì xử lý các sai phạm của các đối tượng thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, đồng thời tổng hợp, báo cáo bằng văn bản công tác phối hợp và kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Định kỳ 6 tháng Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra và kết quả thanh tra kiểm tra của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh.

Điều 12. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Quy chế này và định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm cùng phối hợp thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.