cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 05/05/2010 Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Ngày ban hành: 05-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 15-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1700 ngày (4 năm 8 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2015, Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 05/05/2010 Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 Về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 10/2010/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 05 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Công Thương về việc Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công; Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 5918/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương về Ban hành Quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động trong Chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công thương;
- TV Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV;
- Lưu VT, CN.

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Cường

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
(Kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công:

1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (Gọi tắt là hoạt động khuyến công) do ngân sách cấp hàng năm.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.

3. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã (Gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn, viết tắt là cơ sở CNNT) trên địa bàn tỉnh (Riêng thành phố Đông Hà được bảo lưu thời gian 5 năm tính từ khi Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về thành lập thành phố Đông Hà có hiệu lực), bao gồm:

3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

3.2. Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

3.3. Các tổ hợp tác đã có đăng ký thành lập ở chính quyền cơ sở;

3.4. Hộ kinh doanh cá thể thành lập, hoạt động theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

3.5. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công được đăng ký theo quy định của pháp luật hiện hành gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.

Điều 2. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;

2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (Sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi tỉnh), sử dụng nhiều lao động; sử dụng lao động bình quân ít nhất trong năm là 20 người trở lên đối với thị xã Quảng Trị, thành phố Đông Hà; 10 người trở lên đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và 15 người trở lên đối với các vùng khác (Trường hợp sử dụng lao động là người tàn tật thì 01 người được tính bằng 02 người bình thường).

3. Sản xuất sản phẩm mới (Sản phẩm mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất tại huyện, trú xã, thị trấn, thành phố nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (Sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);

4. Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

5. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;

6. Đầu tư vốn lập quy hoạch cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;

7. Đầu tư khôi phục nghề truyền thống hoặc làng nghề, du nhập và phát triển nghề mới hoặc làng nghề mới.

8. Các dự án sản xuất TTCN sử dụng trên 50% lao động là người tàn tật.

9. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp.

Điều 3. Nội dung chi hoạt động khuyến công:

1. Hỗ trợ chi phí tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề (Chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (Dưới 1 năm) và phát triển nghề, gắn với cơ sở CNNT để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý

2.1. Chi hỗ trợ đào tạo tập huấn, khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;

2.2. Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các nội dung khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho các cơ sở CNNT;

2.3. Chi tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở CNNT tham gia các khoá học, hội thảo; tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.

2.4. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.

2.5. Chi hỗ trợ điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục Công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;

2.6. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu.

2.7. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

4.1. Chi xây dựng và ban hành tiêu chí làng nghề, nghệ nhân, thợ giỏi; hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 3 cấp: xã, huyện, tỉnh;

4.2. Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;

4.3. Chi hỗ trợ để tiếp nhận, cung cấp thông tin thị trường, giá cả sản phẩm và công nghệ trong và ngoài nước; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, nhãn mác, bao bì đóng gói... nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa;

4.4. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.

5 . Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

5.1. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;

5.2. Chi xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới cộng tác viên khuyến công của địa phương.

6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm, điểm công nghiệp

6.1. Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;

6.2. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm, điểm công nghiệp - làng nghề.

7. Ngoài các nội dung chi cho các hoạt động khuyến công chung từ Khoản 1 đến Khoản 6 của Điều này, nhiệm vụ chi của khuyến công tỉnh, huyện, thị xã, thành phố còn bao gồm:

7. 1. Chi xây dựng các chương tính truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, tạp chí, trang Website và các hình thức thông tin đại chúng khác;

7.2. Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm của địa phương;

7.3. Chi tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ khuyến công trên địa bàn;

7.4. Chi hỗ trợ công tác quản lý, kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công;

7.5. Chi mua sắm thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động khuyến công;

7.6. Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Điều kiện chung để được hỗ trợ kinh phí khuyến công:

- Đúng đối tượng quy định tại Điều 1 Quy chế này;

- Đúng ngành nghề quy định tại Điều 2 Quy chế này;

- Đúng nội dung quy định tại Điều 3 Quy chế này;

- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho mỗi nội dung chi của từng dự án;

- Có đồ án khuyến công và hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;

- Các điều kiện hỗ trợ cụ thể của từng dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

Điều 5. Mức chi:

1. Một số mức chi chung

1.1, Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện theo Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Bộ Tài chính.

1.2. Hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hoạt động khuyến công, thực hiện nhiệm vụ khuyến công: Hỗ trợ 100% chi phí, mức hỗ trợ theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

1.3. Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

1.4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khoá đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;

1.5. Xây dựng dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính.

2. Một số mức chi hỗ trợ cụ thể:

2.1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;

2.2. Đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập và phát triển nghề mới: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, cụ thể như sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân cho doanh nghiệp; hỗ trợ tối đa 300.000đồng/người/tháng và không quá 1.000.000đồng/người/1 suất đào tạo;

- Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, lao động làng nghề: Hỗ trợ tối đa 300.000đồng/người/tháng và không quá 1.500.000 đồng/người/1 khóa học;

- Đối với đào tạo người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ trợ thêm tiền ăn tối đa 20.000 đồng/người/ngày.

2.3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình.

Đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 40 triệu đồng/mô hình.

2.4. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: Máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý tính doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 80 triệu đồng/cơ sở;

2.5. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/lần (Đối với cấp xã) 10 triệu đồng/lần (Đối với cấp huyện), 15 triệu đồng/lần (Đối với cấp tỉnh);

2.6. Hỗ trợ tiếp nhận, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm.

- Hỗ trợ 80% kinh phí thuê gian hàng tham gia hội chợ tại các tỉnh miền núi trung du Bắc bộ, Tây nguyên;

- Hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng tham gia hội chợ tại các vùng còn lại;

- Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích gian hàng;

2.7. Hỗ trợ thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và xây dựng, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm: Hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không quá 25 triệu đồng/01 dự án;

2.8. Chi hỗ trợ Gạo cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/cơ sở;

2.9. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm, tạp chí khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm theo chế độ hiện hành;

2.10. Chi hỗ trợ để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết cấp tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 20 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh;

2.11. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm, điểm công nghiệp - TTCN và làng nghề theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí lập quy hoạch nhưng tối đa không vượt quá 250 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp.

2.12. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan học tập, khảo sát trong và ngoài nước.

Đối với các đoàn do đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công tổ chức: Hỗ trợ 100% kính phí, mức hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đối với các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh tự tổ chức : Hỗ trợ 50% kinh phí nhưng không quá 20 triệu đồng/1 đợt.

2.13. Chi kiểm tra, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở: Dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành bao gồm: Tiền xăng xe, công tác phí, hội nghị thẩm định để xây dựng, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí khuyến công.

2.14. Hỗ trợ kinh phí mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ công tác khuyến công. Dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

2.15. Chi khen thưởng

- Chi thưởng các cơ sở sản xuất công nghiệp có nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh và làm tốt công tác xử lý môi trường, giải quyết việc làm lao động cho hộ nghèo, lao động là các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội; tổ chức, cá nhân có công trong việc du nhập nghề mới;

- Thưởng làng nghề được UBND tỉnh công nhận;

- Thưởng nghệ nhân cấp tỉnh được UBND tỉnh công nhận;

- Thưởng thợ giỏi cấp tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG

Điều 6. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công được lập thành 03 bộ gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Trị, gồm có:

1. Dự án đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (Gọi tắt là dự án khuyến công):

Dự án khuyến công được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Quy chế này. Dự án khuyến công có mục tiêu và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định, với các nội dung sau:

a) Sự cần thiết và mục tiêu của dự án.

b) Quy mô và các hoạt động chính của dự án.

c) Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, địa điểm thực hiện.

d) Đối tượng, số lượng tổ chức, cá nhân thụ hưởng.

đ) Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.

e) Nội dung, tiến độ các công việc sẽ triển khai.

f) Dự toán kinh phí để thực hiện bao gồm: Kinh phí khuyến công, kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng.

g) Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội.

2. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (Theo mẫu) có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc UBND huyện, hành phố, thị xã.

3. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ khác liên quan của từng dự án đề nghị hỗ trợ theo quy định.

Điều 7. Trình tự xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các đề án khuyến công gồm các bước sau:

- Xây dựng kế hoạch khuyến công;

- Phê duyệt kế hoạch và hỗ trợ kinh phí khuyến công;

- Hoàn thiện hồ sơ khuyến công;

- Thẩm định các đề án khuyến công;

- Ký các hợp đồng;

- Tổ chức triển khai thực hiện;

 - Tổng kết, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng.

Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công:

1. Lập dự toán:

- Chậm nhất vào ngày 31/8 năm trước, các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại 03 bộ theo quy định.

- Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức hỗ trợ chi phí quy định tại Quy chế này, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công của địa phương báo cáo Sở Công Thương xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Thực hiện dự toán:

- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được UBND tỉnh bố trí hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh;

- Căn cứ dự toán đã được phê duyệt, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tổ chức ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị thụ hưởng để triển khai thực hiện và thanh toán kinh phí được hỗ trợ một lần sau khi đề án hoàn thành, đầy đủ hồ sơ chúng từ quyết toán theo quy định.

3. Nghiệm thu và thanh, quyết toán:

Khi kết thúc chương trình, đề án chậm nhất là 15 ngày các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại. Hồ sơ thanh, quyết toán 02 bộ gồm:

+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng;

+ Công văn đề nghị phê duyệt quyết toán;

+ Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí khuyến công;

+ Bảng kê chi tiết quyết toán khuyến công;

+ Hợp đồng, hoá đơn chứng từ thu chi tài chính liên quan theo chế độ thu chi tài chính của Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:

1. Sở Công Thương:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chi tiết Quy chế này;

- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình tình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các dự án đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả;

- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại có trách nhiệm đôn đốc, triển khai thực hiện các đề án sử dụng kinh phí khuyến công đúng kế hoạch, tiến độ được phê duyệt.

2. Sở Tài Chính: Tổng hợp cân đối nguồn vốn khuyến công trong dự toán ngân sánh hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định; thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định.

3. Các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ; xem xét có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ; đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của ngành, của địa phương.

4. Trung tâm Khuyến cộng và Xúc tiến thương mại, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ về công tác khuyến công hàng năm (Thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

5. Các tổ chức, cá nhân được được hỗ trợ nguồn vốn khuyến công cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Sau khi trừ số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ); có trách nhiệm báo cáo quyết toán đúng quy định; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến thực hiện đề án khi cơ quan có thẩm quyền yêu cần thanh tra, kiểm tra.

Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn kinh phí khuyến công được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm, có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ kinh phí khuyến công thì phải hoàn trả lại vốn và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị thuộc đối tượng hỗ trợ kinh phí khuyến công, phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp ý kiến và phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét xử lý./.