cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 22/03/2010 Ban hành Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu văn bản: 11/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 22-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3427 ngày (9 năm 4 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-08-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-08-2019, Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 22/03/2010 Ban hành Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 09/08/2019 Bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 11/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1104/TTr-SXD ngày 30/12/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là bản Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tân

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi

Quy định này quy định về phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành của tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Các quy định về quản lý chất thải rắn

1. Hoạt động quản lý chất thải rắn:

Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn..

2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn

- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

- Chất thải phải được phân loại, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.

- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.

- Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

3. Các hoạt động quản lý chất thải rắn:

a) Quy hoạch quản lý chất thải rắn:

- Quy hoạch quản lý chất thải rắn là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn.

- Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ phải đáp ứng các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu tại Điều 8 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ.

- Quy hoạch cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ, bao gồm:

Hình thức tập trung: Bao gồm một hoặc một số công trình xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ được bố trí tại một địa điểm theo quy hoạch.

Hình thức phân tán: Các hạng mục công trình xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ được bố trí phân tán tại các vị trí thích hợp;

b) Đầu tư quản lý chất thải rắn:

Quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ.

c) Phân loại chất thải rắn:

Phân loại chất thải rắn theo quy định tại Chương III của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ, gồm: Phân loại chất thải rắn tại nguồn; phân loại chất thải rắn thông thường; phân loại chất thải rắn nguy hại.

d) Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn:

Quy định tại Chương IV của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ gồm: Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

e) Xử lý chất thải rắn:

Quy định tại Chương V của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ gồm các nội dung quy định về:

- Các công nghệ xử lý chất thải rắn;

- Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn;

- Quan trắc chất lượng môi trường tại cơ sở xử lý chất thải rắn;

- Phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải rắn;

- Đầu tư công nghệ mới như đốt rác, tái tạo thành sản phẩm khác. Từng bước xóa bỏ phương pháp chôn lấp, do chiếm quỹ đất và ô nhiễm môi trường.

f) Quản lý chi phí chất thải rắn:

Quy định tại Chương VI của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ gồm các nội dung:

- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và chi phí xử lý chất thải rắn;

- Quản lý chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn;

- Hợp đồng dịch vụ quản lý chất thải rắn.

4. Trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn

a) Các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn, gồm:

- Chủ đầu tư cơ sở quản lý chất thải rắn; chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại;

- Chủ thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại;

- Chính quyền đoàn thể và cộng đồng dân cư;

- Chủ đầu tư xử lý chất thải rắn.

b) Trách nhiệm các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn:

- Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

- Thực hiện nghĩa vụ bồi thường, chi phí giải phóng mặt bằng, di dời, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho dân cư thuộc vùng triển khai dự án chất thải rắn theo quy định;

- Khi có nhu cầu thay đổi về nội dung đầu tư xây dựng hoặc thay đổi công nghệ, chủ đầu tư cần thực hiện theo các nội dung và trình tự về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

c) Quyền lợi các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn:

- Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước theo các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan;

- Được chuyển nhượng cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ liên quan và các quyền lợi khác theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.

d) Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường, gồm:

Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình, các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ.

e) Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại: theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ.

f) Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại: quy định tại Điều 26 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ.

g) Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại: quy định tại Điều 27 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Điều 4. Sở Xây dựng

1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu ban hành quy định phân cấp quản lý về chất thải rắn cho các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh.

3. Tham mưu UBND tỉnh ý kiến đối với Bộ Xây dựng trong công tác lập quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm.

4. Tổ chức lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

5. Tổ chức công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

6. Chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành:

a) Đơn giá dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn.

b) Đơn giá, dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

c) Giá dịch vụ chất thải rắn trên cơ sở đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các dịch vụ xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

7. Tổ chức phối hợp các sở ngành liên quan hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn nguy hại tại chỗ trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm thuộc ngành do mình quản lý.

8. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.

9. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý chất thải rắn.

10. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng mới khu xử lý chất thải rắn.

2. Trình UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về đất đai cho hoạt động quản lý chất thải rắn.

3. Đánh giá tác động môi trường các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.

4. Phối hợp Sở Xây dựng hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.

5. Chủ trì, hướng dẫn việc quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh.

6. Ban hành danh mục các chất thải nguy hại. Hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn chất thải rắn nguy hại

7. Quy định điều kiện năng lực và hướng dẫn việc cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.

8. Hướng dẫn công tác giải tỏa đền bù xây dựng khu xử lý chất thải rắn, cơ sở quản lý chất thải rắn.

Điều 6. Sở Tài chính

1. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường.

2. Hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ về tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu tư quản lý chất thải rắn.

Điều 7. Sở Kế hoạch và đầu tư

1. Trình UBND tỉnh kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

2. Trình UBND tỉnh kế hoạch Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước theo các quy định của pháp luật liên quan;

4. Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các dự án xử lý chất thải rắn kêu gọi đầu tư bằng hình thức xã hội hóa.

5. Tham mưu và trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn.

Điều 8. Sở Y tế

- Trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn quy định bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của chất thải rắn theo quy định của Bộ Y tế.

- Trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phân loại, bảo quản chất thải rắn nguy hại trong cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm để phục vụ công tác thu gom, phân loại chất thải rắn.

Điều 9. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Tây Ninh tổ chức lập quy hoạch xây dựng, quản lý bãi chôn lấp, tiêu hủy vật liệu nổ và chất thải nguy hại được thải ra từ các hoạt động quân sự, quốc phòng trình UBND tỉnh và Bộ Quốc phòng phê duyệt theo phân cấp.

Điều 10. Sở Khoa học công nghệ

Tổ chức ý kiến thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn của các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn.

Điều 11. UBND các huyện, thị xã

1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn theo quy định phân cấp của UBND tỉnh.

2. Thực hiện công tác xây dựng quản lý và sử dụng chất thải rắn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, giao phòng ban chuyên môn thực hiện các công tác quản lý chất thải rắn gồm:

- Quản lý quy hoạch chất thải rắn. Phối hợp công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn trên địa bàn.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.

3. Giao đơn vị đủ chức năng làm chủ đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án chất thải rắn trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.

5. Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý chất thải rắn.

6. Xây dựng giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường do đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn được đầu tư trên địa bàn mình quản lý.

7. Báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý chất thải rắn.

Điều 12. UBND phường, xã, thị trấn

1. UBND phường, xã, thị trấn các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quản lý. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung giám sát chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn gồm:

a) Quy trình thu gom, vận chuyển đã được thông báo: Cung cấp túi đựng chất thải; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến;

b) Các yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn;

c) Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động;

d) Thu phí vệ sinh theo quy định.

Điều 13. Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế

1. Thực hiện công tác xây dựng, quản lý và sử dụng chất thải rắn bằng nguồn vốn ngân sách trong khu công nghiệp, khu kinh tế, gồm:

- Quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế.

- Quản lý xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

2. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án chất thải rắn trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.

3. Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý chất thải rắn.

4. Xây dựng giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường, do đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các chất thải rắn được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

5. Báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng năm về các nội dung trong công tác quản lý chất thải rắn.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện

UBND các huyện, thị xã, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.