Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 Quy định một số nội dung cụ thể về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu văn bản: 42/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 30-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 09-01-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3287 ngày (9 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-01-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2009/NQ-HĐND12 ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân, về việc Ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 188/TTr-STC ngày 23/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể về việc mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUI ĐỊNH
VIỆC MUA SẮM, THUÊ, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ VÀ TIÊU HUỶ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:42/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này qui định về thẩm quyền Quyết định việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quy định này không áp dụng đối với việc Quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Mọi tài sản nhà nước đều được nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo qui định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các qui định pháp luật về quản lý tài sản của nhà nước.
Điều 2. Về mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh
1.1 Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính đối với các loại tài sản sau:
a) Xe ô tô các loại;
b) Xe mô tô gắn máy để trang bị phục vụ cho nhiệm vụ đặc thù của ngành và lĩnh vực;
c) Các loại tài sản khác có giá trị đơn chiếc từ 300 triệu đồng trở lên.
1.2 Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm các sở, ngành và tương đương), Thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh và các tổ chức khác được nhà nước giao dự toán ngân sách hàng năm; Căn cứ tiêu chuẩn định mức của nhà nước qui định và dự toán được giao, thực hiện việc Quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản được qui định tại mục 1 nêu trên) phục vụ nhiệm vụ của cơ quan đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc theo đúng các qui định của pháp luật về mua sắm tài sản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch UBND huyện (thị xã)
Trên cơ sở dự toán Ngân sách được giao và tiêu chuẩn định mức của nhà nước; Chủ tịch UBND huyện (thị xã) Quyết định việc mua sắm tài sản (Trừ tài sản được qui định tại mục 1, điểm 1 nêu trên) để trang bị cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (thị xã) và các cơ quan Đoàn thể huyện (thị xã) theo đúng các qui định của pháp luật.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
UBND tỉnh giao cho UBND huyện (thị xã) có trách nhiệm hướng dẫn Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; căn cứ định mức tiêu chuẩn của nhà nước về trang bị tài sản phục vụ hoạt động của cấp uỷ, chính quyền và các Đoàn thể cấp xã, phường, thị trấn; hàng năm trên cơ sở dự toán được giao Quyết định việc mua sắm tài sản là: Máy vi tính, bàn ghế làm việc, tủ tài liệu thông thường và các loại tài sản khác có giá trị dưới 10 triệu đồng. Tổng mức ngân sách do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn Quyết định mua sắm tài sản một năm không quá 50 triệu đồng.
Điều 3. Về thu hồi, bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính, đối với tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Các loại tài sản là: Xe ô tô các loại, xe mô tô gắn máy và các tài sản khác có giá trị đơn chiếc theo nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm các sở, ngành và tương đương), thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh và các tổ chức khác; được Quyết định thu hồi, bán tài sản nhà nước đối với các loại tài sản được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Quyết định mua sắm theo qui định tại mục 1.2 điểm 1 Điều 2 nêu trên trong nội bộ ngành sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc sở Tài chính.
* Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương thu hồi tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức chế độ do nhà nước quy định.
* Khi phát hiện tài sản nhà nước phải thu hồi, bán trong các trường hợp quy định tại Điều 12 và Điều 18 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi, bán của Chủ tịch UBND tỉnh), Giám đốc sở Tài chính trao đổi và thống nhất với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi.
Điều 4. Về thuê, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển, thanh lý tài sản theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Các loại tài sản là: Xe ô tô các loại, xe mô tô gắn máy và các tài sản khác có giá trị đơn chiếc theo nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm các sở, ngành và tương đương), thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh và các tổ chức khác; Quyết định thuê, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản được qui định tại mục 1.1, điểm 1 Điều 2 nêu trên) trong nội bộ ngành sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc sở Tài chính.
Điều 5. Về tiêu huỷ tài sản
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ đối với những tài sản do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra Quyết định thu hồi.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ đối với những tài sản do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện ra Quyết định thu hồi.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Giao Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện (thị xã) tổ chức thực hiện tốt qui định này và quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo Luật quản lý sử dụng tài sản nhà nước và các qui định khác của pháp luật.
2. Giao Giám đốc sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quản lý, phân cấp quản lý, quản lý sử dụng tài sản nhà nước đối với tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật.
3. Những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản khác của pháp luật có liên quan./.