cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 07/2010/CT-UBND ngày 02/06/2010 Tăng cường công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2010/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 02-06-2010
  • Ngày có hiệu lực: 12-06-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1231 ngày (3 năm 4 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-10-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-10-2013, Chỉ thị số 07/2010/CT-UBND ngày 02/06/2010 Tăng cường công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Chỉ thị số 17/2013/CT-UBND ngày 15/10/2013 Tăng cường công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành băn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2010/CT-UBND

Đồng Xoài, ngày 02 tháng 6 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO, GÓP Ý, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004 và Nghi định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đông nhân dân và Ủy ban nhân dân (viết tắt là Nghị định số 91), ngày 23/01/2007, Ủy ban nhân dân, đã ban hành Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND về ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL (viết tắt là Quyết định số 04). Sau một thời gian triển khai thực hiện các văn bản này, công tác xây dựng, góp ý, thẩm định văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng kể, từng bước nâng cao chất lượng và lập lại kỷ cương trong công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định và ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Hầu hết văn bản được ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống văn bản QPPL và có tính khả thi cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương.

Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định và ban hành văn bản QPPL vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, cụ thế như: Cơ quan soạn thảo hay cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chưa tuân thủ triệt để trình tự, thủ tục trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL; nội dung văn bản không sát thực tiễn địa phương, có trường hợp sao chép lại văn bản của cấp trên; cơ quan, đơn vị được yêu cầu tham gia góp ý vào dự thảo văn bản QPPL không thực hiện việc góp ý hoặc góp ý một cách chiếu lệ hình thức; thời gian dành cho cơ quan góp ý, thẩm định quá ngắn, không đúng thời hạn yêu cầu; hồ sơ đề nghị thẩm định không đầy đủ các nội dung, giấy tờ theo quy định của pháp luật…

Nguyên nhân của tình trạng trên là: Một số cấp chính quyền địa phương, lãnh đạo các ngành, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các cấp chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định và ban hành văn bản QPPL; việc tổ chức và thực hiện theo các quy trình bắt buộc như lấy ý kiến, góp ý, thẩm định chưa đầy đủ và đúng thời, hạn; chưa chú trọng kiện toàn đội ngũ làm công tác văn bản, nhất là ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn; công tác soạn thảo văn bản của đa số Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân xã thực hiện mà chưa có sự tham gia phối hợp giữa các ban, ngành và đoàn thể, đặc biệt là chưa có sự tham gia soạn thảo, góp ý của cán bộ Tư pháp xã; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc chưa đáp ứng yêu cầu của công tác xây văn bản QPPL…

Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên; đồng thời, tăng cường chất lượng công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định và ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Văn phòng ấy ban nhân dân tỉnh:

a) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm;

b) Đôn đốc, nhắc nhở các sở, ban, ngành gửi dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của đơn vị mình về Sở Tư pháp đúng thời gian yêu cầu;

c) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hoàn thiện hồ sơ thẩm định trước khi gửi Sở Tư pháp nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định tiến hành đúng thời gian quy định.

d) Khi đề nghị Sở Tư pháp góp ý, thẩm định văn bản QPPL Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo dành đủ thời gian để Sở Tư pháp tiến hành nhiệm vụ chuyên môn theo quy định.

2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

a) Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cùng cấp;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;

- Nghiêm túc triển khai thực hiện Quy chế đã được ban hành;

- Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL đảm bảo văn bản ban hành đạt chất lượng, đúng tiến độ, đúng thẩm quyền và có tình khả thi cao;

- Trong quá trình soạn thảo, góp ý, ban hành văn bản QPPL, Ủy ban nhân dân cáp xã phải giao cho cán bộ Tư pháp soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo, góp ý dự thảo văn bản.

3. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp các huyện, thị xã và Ban Tư pháp cấp xã:

a) Nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và văn bản góp ý của Ban Tư pháp cấp xã là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ văn bản QPPL trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành;

b) Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp khi nhận được hồ sơ yêu cầu góp ý, thẩm định phải kiểm tra, vào sổ theo dõi và góp ý, thẩm định đầy đủ các nội dung theo quy định; phải gửi báo cáo thẩm định đúng thời hạn quy định;

c) Chủ động phối hợp với Văn phòng ủy ban nhân dân hoặc cơ quan soạn thảo văn bản để yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, đảm bảo cho công tác tham định, góp ý được tiến hành đúng thời hạn.

d) Hành năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiên chương trình xây dựng văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã và Ban Tư pháp cấp xã hàng năm lập dự toán kinh phí cho công tác soạn thảo; góp ý, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp các huyện, thị xã lập dự toán kinh phí cho cộng tác thẩm định văn bản QPPL của đơn vị mình, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp tổng hợp.

e) Tăng cường tổ chức tập huấn nghiệp vụ soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL cho công chức pháp chế các sở, ban, ngành; công chức trực tiếp làm công tác soạn thảo góp ý, thẩm định văn bán QPPL.

4. Các cơ quan, tổ chức lấy ý kiến, đề nghị thẩm định văn bản QPPL:

a) Nghiêm túc thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số 91. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo (hoặc cơ quan soạn thảo) cấp tỉnh phải tuân thủ Quy định tại Quyết định số 04;

b) Có trách nhiệm lập hồ sơ và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan Tư pháp đúng thủ tục và thời gian quy định. Hồ sơ gửi cơ quan Tư pháp thẩm định phải đảm bảo đầy đủ, hoàn thiện theo quy định. Đối với cấp tỉnh phải thực hiện đúng quy định tại Khoản 2, Điều 8, Quyết định số 04;

c) Thực hiện nghiêm túc các bước xây dựng đề cương (đối với văn bản có nội dung phức tạp), soạn thảo văn bản, tổ chức lấy ý kiến theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPI L của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến.là văn bản bắt buộc trong hồ sơ gửi thẩm định và hồ sơ trình dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị. Tờ trình dự thảo văn bản phải đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm d, Khoản 1 , Điều 1 7, Nghị định số 91. Nội dung văn bản phải cụ thế, chi tiết, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; tránh tình trạng sao chép lại nội dung văn bản của cấp trên;

d) Để đảm bảo inh hiệu lực và khả thi của văn bản sau khi ban hành, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản QPPL, cơ quan được giao nhiệm vụ soạn thảo có trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, nhân dân tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản; có trách nhiệm tống hợp, nghiên cứu và tiếp thu, chỉnh lý dự thảo,

đ) Đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do ủy ban nhân dân tinh trình phải được Sở Tư .pháp thẩm định trước khi ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tinh xem xét, thông qua.

5. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được lấy ý kiến:

Đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân được lấy ý kiến, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải có trách nhiệm nghiên cứu và đóng góp ý kiến bằng văn bản, không góp ý qua loa, hình thức, chiếu lệ mà phải thể hiện tỉnh thần trách nhiệm khi tham gia góp ý văn bản QPPL. Việc đóng góp ý kiến là quyền lợi và nghĩa vụ của người được hỏi ý kiến, góp phần nâng cao chất lượng của văn bản được ban hành, đông thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản.

6. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tồ quốc và các đoàn thể: Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức tẩy ý kiến tham gia đóng góp của nhân dân vào việc xây dựng văn bản QPPL ở địa phương.

7. Cơ quan Tài chính các cấp:

a) Đối với cấp tỉnh: Sở Tài c tính chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Tư pháp tong hợp kinh phí chung cho công tác xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Hội đông nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa vào dự toán đầu năm; đồng thời, tong hợp kinh phí riêng chi cho công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL cho Sở Tư pháp.

- Sử dụng ngân sách cấp tỉnh để bố trí, cấp phát vả quyết toán kinh phí hỗ trợ kho công tác xây dựng văn bản kịp thời, đầy đủ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo (hoặc cơ quan soạn thảo) văn bản QPPL hoàn tất các hồ sơ, thủ tục để thanh toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản cho cơ quan soạn thảo và các cơ quan, đơn vi có liên quan sau khi văn bản QPPL đó được ký ban hành.

- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.

b) Đối với cấp huyện, cấp xã: Cơ quan Tài chính cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm:

- Sử dụng ngân sách cấp mình để bố trí, cấp phát và quyết toán kinh phí cho công tác xây dựng văn bản kịp thời, theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo (hoặc cơ quan soạn thảo) văn bản QPPL hoàn tất các hồ sơ, thủ tục để thanh toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản cho cơ quan soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quy sau khi văn bản QPPL đó được ký ban hành.

- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.

8. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả về ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Chỉ thị này được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu