cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 89/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 Về Quy chế phối hợp trong công tác bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 89/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 10-11-2009
  • Ngày có hiệu lực: 20-11-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-07-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2789 ngày (7 năm 7 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-07-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-07-2017, Quyết định số 89/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 Về Quy chế phối hợp trong công tác bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 89/2009/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TỊCH THU DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 3403/TTr-STP-BTTP ngày 29 tháng 10 năm 2008, Công văn số 1855/STP-BTTP ngày 02 tháng 7 năm 2009 và Công văn số 10615/LS-STC-STP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Hồ Chí Minh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Cục trưởng Cục Hải quan thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hồng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TỊCH THU DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương, Thành phố ra quyết định tịch thu.

Điều 2. Đối tượng thực hiện

Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của cơ quan Trung ương và Thành phố, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế thành phố, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố (sau đây gọi là Trung tâm) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm đảm bảo việc bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính đúng quy định pháp luật.

2. Việc phối hợp hoạt động được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân và các quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

3. Việc phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục, thời gian của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh đối với các vi phạm phát sinh trong quá trình xử lý tài sản.

Chương II

CHUYỂN GIAO VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 4. Chuyển giao tài sản bán đấu giá

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tài sản, người ra quyết định tịch thu chuyển giao tài sản cho Trung tâm để bán đấu giá. Người ra quyết định tịch thu tổng hợp danh mục tài sản, bố trí lịch và gửi thư mời Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan trước ít nhất 03 ngày để các đơn vị chuẩn bị tham dự việc chuyển giao tài sản. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận chuyển giao tài sản theo nội dung thư mời.

Trường hợp người ra quyết định tịch thu tài sản là Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì người đang tạm giữ tài sản thực hiện việc chuyển giao tài sản.

2. Khi chuyển giao tài sản, bên chuyển giao có trách nhiệm lập biên bản bàn giao tài sản. Biên bản phải thể hiện các nội dung sau: ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản.

3. Hồ sơ chuyển giao tài sản cho Trung tâm bao gồm: quyết định tịch thu tang vật, phương tiện để bán đấu giá; Biên bản bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tài sản chuyển giao (nếu có).

4. Trong trường hợp tài sản là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm chưa có nơi cất giữ thì được tiếp tục bảo quản tại nơi đang lưu giữ tài sản. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao, Trung tâm có trách nhiệm ký hợp đồng hoặc biên bản gửi giữ tài sản với tổ chức, cá nhân có kho lưu giữ tài sản đó hoặc với tổ chức đang thuê kho.

5. Người ra quyết định tịch thu, tạm giữ chịu trách nhiệm về tài sản trước khi chuyển giao cho Trung tâm.

6. Trung tâm chịu trách nhiệm về tài sản kể từ thời điểm ký biên bản bàn giao tài sản.

7. Chi phí cho việc vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bảo quản tài sản được thanh toán từ tiền bán đấu giá tài sản.

Điều 5. Định giá tài sản

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển giao tài sản, Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng người có thẩm quyền tịch thu tài sản và Trung tâm tiến hành xác định giá khởi điểm của tài sản để bán đấu giá. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản để bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Biên bản định giá được lập thành 03 bản, mỗi cơ quan giữ 01 bản để theo dõi tổng hợp xử lý bán đấu giá.

Đối với những tài sản thuộc loại khó định giá (tài sản chuyên dùng đơn chiếc, các tài sản không phổ biến trên thị trường): giao Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập sở hữu nhà nước thành phố tổ chức việc định giá khởi điểm những loại tài sản này.

2. Đối với tài sản, hàng hóa tịch thu phải đăng ký sở hữu theo quy định pháp luật (như xe ô tô, xe máy…) thì trước khi tiến hành việc định giá, Trung tâm hoặc người ra quyết định tịch thu tài sản tiến hành việc giám định hoặc trưng cầu cơ quan có chức năng giám định số khung, số máy (đối với xe ô tô, xe máy chưa có kết quả giám định) và chất lượng tài sản.

Riêng tài sản, hàng hóa bị tịch thu phải đăng ký sở hữu theo quy định pháp luật (xe ô tô, xe máy...) do người có thẩm quyền tịch thu thuộc Công an thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định tịch thu thì trước khi chuyển giao, định giá người ra quyết định tịch thu tiến hành việc giám định hoặc trưng cầu các cơ quan có chức năng giám định số khung, số máy và chất lượng tài sản khi cần.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả giám định tài sản, Trung tâm thông báo cho Sở Tài chính để định giá tài sản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm, Sở Tài chính phối hợp cùng Trung tâm và cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu tài sản xác định giá khởi điểm của tài sản để bán đấu giá và lập biên bản định giá tài sản.

3. Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự hiện có ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá khởi điểm.

4. Sở Tài chính, Hội đồng định giá có thể thuê các đơn vị có chức năng định giá hoặc thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.

5. Chi phí cho hoạt động định giá, thuê các đơn vị chức năng định giá được Sở Tài chính thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được.

Chương III

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 6. Kế hoạch bán đấu giá tài sản và phối hợp cho xem tài sản

Trung tâm chịu trách nhiệm lập Kế hoạch tổ chức bán đấu giá tài sản gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản định giá tài sản (Kế hoạch thay cho thư mời chứng kiến cuộc bán đấu giá). Kế hoạch nêu rõ thời gian đăng báo, cho xem tài sản, hết hạn đăng ký tham gia đấu giá và thời gian tổ chức bán đấu giá. Tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản căn cứ theo Kế hoạch trên để phối hợp cho xem tài sản theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi là Nghị định 05/2005/NĐ-CP)

Điều 7. Tổ chức bán đấu giá tài sản

Trung tâm tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 8. Bàn giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá

1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, Trung tâm xuất hóa đơn bán tài sản và phối hợp với tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản bàn giao tài sản cho người mua được tài sản theo Điều 24 Nghị định 05/2005/NĐ-CP Trường hợp các tài sản đặc biệt thì thời hạn bàn giao là 10 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền.

Trường hợp tài sản, hàng hóa phải dán tem, đóng búa kiểm lâm thì thời hạn bàn giao tài sản là 03 ngày, kể từ ngày tài sản được dán tem, đóng búa kiểm lâm. Việc dán tem và đóng búa kiểm lâm được thực hiện trước khi Trung tâm xuất hóa đơn.

2. Việc bàn giao tài sản được lập thành biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản.

3. Hết thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người mua được tài sản chưa nhận bàn giao tài sản (nguyên nhân chậm trễ không phải do lỗi của Trung tâm, người ra quyết định tịch thu và cơ quan có liên quan) thì người mua được tài sản phải chịu các chi phí cho việc gửi giữ tài sản.

Điều 9. Xử lý tài sản chưa bán được

1. Trường hợp hết thời hạn niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 12 Nghị định 05/2005/NĐ-CP mà không có người đăng ký mua, Trung tâm có văn bản thông báo cho Sở Tài chính, cơ quan ra quyết định tịch thu về việc bán đấu giá không thành và kiến nghị định giá lại để tiếp tục thông báo công khai và tổ chức bán đấu giá. Sau khi nhận được văn bản của Trung tâm, trong thời hạn 07 ngày, Sở Tài chính chủ trì cùng cơ quan ra quyết định tịch thu và Trung tâm căn cứ chất lượng hàng hóa, giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự hiện có ở thị trường địa phương để tiến hành xác định tỷ lệ giảm giá bán tài sản so với giá khởi điểm cho phù hợp để tiếp tục đưa ra bán đấu giá.

2. Trường hợp tài sản được xác định không còn giá trị sử dụng, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có trách nhiệm mời Sở Tài chính và cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu lập biên bản xác định tài sản không còn giá trị sử dụng. Trên cơ sở biên bản xác định tài sản không còn giá trị sử dụng và thông báo của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu quyết định thành lập Hội đồng để thanh lý, tiêu hủy tài sản trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản về việc tang vật, phương tiện tịch thu không bán được.

Thành phần của Hội đồng thanh lý tài sản bao gồm: Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng. Tùy theo tính chất, đặc điểm của tang vật, phương tiện thanh lý, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định các thành viên là đại diện cơ quan Tư pháp, Quản lý thị trường, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và các cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.

3. Các chi phí thực tế, hợp lý phát sinh từ việc định giá, chuyển giao, gửi giữ, tổ chức bán đấu giá tài sản nhưng không bán được tài sản và chi phí tiêu hủy tài sản được xác định không còn giá trị sử dụng, giao Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tạm ứng trước để thanh toán và được quyết toán trong chi phí bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.

Điều 10. Quản lý số tiền bán đấu giá tài sản

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền, Trung tâm lập hồ sơ quyết toán gửi Sở Tài chính. Hồ sơ quyết toán gồm bản sao Biên bản bán đấu giá tài sản, bản chính Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, bản chính các hóa đơn và chứng từ liên quan đến chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bảo quản tài sản, giám định và chi phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quyết toán, Sở Tài chính kiểm tra và có công văn duyệt quyết toán. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được công văn duyệt quyết toán của Sở Tài chính, Trung tâm nộp tiền bán tài sản vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước thành phố sau khi trừ chi phí bán đấu giá và các khoản chi phí mà Trung tâm đã thanh toán cho việc vận chuyển, giao nhận, bảo quản, giám định tài sản.

2. Sở Tài chính thanh toán các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến công tác xác minh, điều tra, mua tin, bắt giữ, cung cấp tin, phát hiện, xử lý vi phạm, xử lý tài sản (phân loại, định giá) và các chi phí khác có liên quan đến quản lý, xử lý tài sản.

3. Trong trường hợp người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về ngân sách nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nộp ngân sách của Sở Tài chính, Trung tâm có trách nhiệm nộp toàn bộ khoản tiền đặt trước này vào ngân sách nhà nước thành phố theo quy định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

Điều 11. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố

1. Tiếp nhận, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau khi nhận bàn giao theo quy định tại Quy chế này.

2. Phối hợp trong việc xác định giá khởi điểm của tài sản, xác định tỷ lệ giảm giá bán so với giá khởi điểm của tài sản chưa bán được, để đưa ra bán đấu giá; tham gia Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định tại Quy chế này.

3. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định pháp luật.

4. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá; xuất hóa đơn cho người mua được tài sản bán đấu giá.

5. Thực hiện việc quyết toán, nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Sở Tài chính

1. Chủ trì việc định giá tài sản theo đúng quy định pháp luật và là Chủ tịch Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thành phố tổ chức việc định giá những tài sản thuộc loại khó định giá.

2. Tham gia Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định tại Quy chế này.

3. Hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng đúng quy định pháp luật về công tác thu, chi tài chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.

4. Theo dõi, quản lý ngân sách trong việc bán đấu giá tài sản.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Người có thẩm quyền tịch thu, tạm giữ tài sản

1. Chịu trách nhiệm về việc tịch thu, tạm giữ, chuyển giao tài sản và tính chính xác của các thông tin liên quan đến tài sản đưa ra bán đấu giá.

2. Phối hợp trong việc xác định giá khởi điểm của tài sản, xác định tỷ lệ giảm giá bán so với giá khởi điểm của tài sản chưa bán được, để đưa ra bán đấu giá; thành lập và làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định tại Quy chế này.

3. Chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản bán đấu giá.

5. Trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Trung tâm.

6. Giải quyết các khiếu nại theo thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 14. Sở Tư pháp

1. Quản lý hoạt động của Trung tâm; theo dõi, chỉ đạo Trung tâm thực hiện đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

2. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá của Trung tâm; báo cáo sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan khác

1. Cục Thuế thành phố

Cục Thuế thành phố phối hợp với Trung tâm thực hiện việc dán tem đối với mặt hàng thuộc loại phải dán tem theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm.

2. Chi cục Kiểm lâm

Chi cục Kiểm lâm thực hiện việc đóng búa kiểm lâm theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm.

3. Các cơ quan khác

Các cơ quan có liên quan phối hợp với Trung tâm để giải quyết những vụ việc phát sinh trong thời hạn 10 ngày, làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm.

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Giám đốc Trung tâm thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về hoạt động bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp và Sở Tài chính.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Điều 2 Quy chế này khi báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến công tác bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi Sở Tư pháp thành phố một bản để theo dõi.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Triển khai thực hiện Quy chế

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Định kỳ 06 tháng hoặc khi cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì họp với Sở Tài chính, người có thẩm quyền tịch thu tài sản, Trung tâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, rút kinh nghiệm về công tác bán đấu giá tài sản và việc phối hợp thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, những nội dung chưa phù hợp hoặc khó khăn, vướng mắc phát sinh, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để bổ sung, sửa đổi Quy chế./.