cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 10/09/2009 Ban hành Quy chế quản lý đất công trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 10-09-2009
  • Ngày có hiệu lực: 20-09-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1566 ngày (4 năm 3 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-01-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-01-2014, Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 10/09/2009 Ban hành Quy chế quản lý đất công trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 Về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh An Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 39/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 10 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ qui định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số      /TTr-STNMT ngày     /    /2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đất công trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- TT. Công báo tỉnh;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm các hoạt động:

1. Thiết lập hồ sơ địa chính và quản lý quỹ đất công.

2. Lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất công phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tổ chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng đất công.

Điều 3. Quỹ đất công

Quỹ đất công nêu trong Quy chế này bao gồm các loại đất sau đây:

1. Đất công cộng: đất do nhà nước đang quản lý gồm đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến đò, đất thủy lợi, đê, đập, hồ, đầm, sông rạch, quảng trường, bia tưởng niệm, tượng đài, chợ, công viên, vườn hoa, sân vận động, khu văn hóa, khu vui chơi giải trí, đất di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bãi rác, khu xử lý chất thải, nghĩa trang nhân dân.

2. Đất công ích: đất nông nghiệp để phục vụ cho nhu cầu công ích của địa phương; đất do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế tặng cho để sử dụng vào mục đích công cộng.

3. Đất chưa sử dụng: đất bằng, đất đồi núi, đất ao hầm chưa khai thác, sử dụng.

4. Đất mới hình thành: đất bãi bồi ven sông, rạch; đất cù lao trên sông, đất mặt nước còn trầm thủy.

5. Đất dôi dư: đất trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, đất thể dục thể thao, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và đất công trình công cộng, đất chuyên dùng khác do không còn nhu cầu sử dụng hoặc sắp xếp lại dôi dư.

6. Đất đã bồi thường: cơ quan nhà nước đã nhận chuyển nhượng, thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để chuẩn bị đầu tư xây dựng các công trình công cộng, trụ sở cơ quan hoặc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.

7. Đất đã thu hồi: đất do Nhà nước thu hồi và giao để quản lý theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.

Chương II

QUẢN LÝ ĐẤT CÔNG

Điều 4. Quản lý đất công cộng, đất công ích và đất chưa sử dụng

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính để thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng các loại đất công cộng, đất công ích, đất chưa sử dụng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Quy chế này để làm cơ sở quản lý.

2. Hồ sơ địa chính phải được cập nhật đầy đủ thông tin đối với các khu đất này. Khi có biến động về sử dụng đất, thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cán bộ địa chính xã phải chỉnh lý biến động kịp thời vào hồ sơ địa chính.

3. Đối với các khu vực chưa có hồ sơ địa chính hoặc có nhưng không đầy đủ để cập nhật, quản lý đất công, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thiết lập làm cơ sở để cấp xã quản lý.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất để quản lý mà không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các loại đất sau đây:

a. Đất xây dựng công trình giao thông, cầu cống, vỉa hè, công trình thủy lợi, đê đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, chợ.

b. Đất sử dụng vào mục đích công cộng giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý.

Điều 5. Quản lý đất mới hình thành

1. Đất đã hình thành hoặc sẽ hình thành nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này việc xác lập hồ sơ địa chính để quản lý như sau:

a. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cắm mốc, phân ranh giới giữa loại đất này với các loại đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tránh tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức đo đạc lập hồ sơ địa chính để quản lý đối với khu vực có quy mô dưới 10 ha.

Riêng đối với khu vực có quy mô trên 10 ha, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức đo đạc lập hồ sơ địa chính để quản lý.

2. Đối với đất mới hình thành sau ngày 01/7/2004 hoặc đất bãi bồi đã hình thành trước đây nhưng do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện đang trực tiếp quản lý, đều phải thiết lập hồ sơ địa chính để xác lập quyền quản lý của nhà nước.

3. Đối với đất cù lao trên sông, đất mặt nước còn trầm thủy Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và xử lý vi phạm các trường hợp cắm cọc, cắm chà, đăng quầng, đào ao nuôi cá, làm ranh nhằm giành quyền sử dụng đất.

Điều 6. Quản lý đất dôi dư và đất đã bồi thường

1. Thủ trưởng cơ quan đang quản lý quỹ đất dôi dư hoặc đã bồi thường xong có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, mốc giới, diện tích và các giấy tờ có liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã để làm cơ sở quản lý.

Trường hợp không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ số khu đất, ranh giới, diện tích thì thủ trưởng cơ quan đang quản lý quỹ đất dôi dư hoặc đã bồi thường xong phải chịu trách nhiệm về tình trạng bị lấn chiếm, tranh chấp khi xảy ra.

2. Sau khi tiếp nhận bàn giao, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ địa chính cập nhật và chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính để quản lý. Đồng thời báo cáo biến động về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động theo quy định.

Điều 7. Quản lý đất đã thu hồi

1. Việc xác lập hồ sơ địa chính đối với các loại đất bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra và đề xuất thu hồi đất thiết lập.

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và giao cho Ủy ban nhân dân xã để quản lý.

Chương III

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CÔNG

Điều 8. Nguyên tắc khai thác và sử dụng đất công

Việc khai thác, sử dụng đất công phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Có kế hoạch hoặc phương án khai thác sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn.

3. Đối với khu vực có đất mới hình thành, nền đất phải ổn định, không có nguy cơ bị sạt lở.

4. Thực hiện việc đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định.

5. Xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm, tranh chấp trước khi giao đất cho các đối tượng khai thác, sử dụng.

Điều 9. Tạm khai thác và sử dụng đất công

Trong khi chưa có kế hoạch hoặc phương án khai thác sử dụng đất công ích, đất chưa sử dụng, đất mới hình thành, Ủy ban nhân dân cấp xã được tạm khai thác, sử dụng quỹ đất này như sau:

1. Cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để khai thác, sử dụng.

2. Việc cho thuê đất phải công khai theo hình thức đấu giá cho thuê.

3. Việc cho thuê đất lập thành hợp đồng bằng văn bản nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người thuê đất theo khoản 4, 5 Điều này và các vấn đề khác có liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký bên cho thuê với thời hạn cho thuê đất mỗi lần không quá 5 năm.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện không ban hành quyết định cho thuê đất. Người được thuê đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Trong thời hạn cho thuê, khi nhà nước có nhu cầu sử dụng thì phải trả lại đất và không được bồi thường, hỗ trợ về đất hoặc di dời vật kiến trúc xây dựng trên đất. Đối với tiền thuê đất đã trả trước thì được khấu trừ lại đến thời điểm trả lại đất.

Điều 10. Kế hoạch khai thác và sử dụng đất công

1. Ngoại trừ đất còn trầm thủy, các loại đất công còn lại khi xây dựng kế hoạch hoặc phương án khai thác, sử dụng chủ yếu là áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức lập và trình duyệt kế hoạch hoặc phương án khai thác, sử dụng đất công.

Điều 11. Thực hiện khai thác và sử dụng đất công

1. Sau khi kế hoạch hoặc phương án khai thác, sử dụng đất công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện.

2. Việc tổ chức đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất, định giá đất và giao đất, thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Chương IV

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Trách nhiệm kiểm tra đất công

1. Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình trạng sử dụng đất công để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, ban tự quản khóm ấp thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin vi phạm pháp luật đất đai và tham gia kiểm tra cùng với cán bộ địa chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra thường xuyên. Đồng thời, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra huyện tổ chức kiểm tra định kỳ đất công và xem đây là công tác quan trọng trong việc quản lý đất đai.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất quỹ đất công do Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã quản lý.

Điều 13. Xử lý vi phạm đất công

1. Cán bộ địa chính xã khi phát hiện các hành vi vi phạm, đề xuất báo cáo ngay lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ngăn chặn và xử lý kịp thời.

Trường hợp cần sự phối hợp, hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn thì báo cáo đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường cử cán bộ tham gia hỗ trợ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền như: phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện và buộc khôi phục lại tình trạng sử dụng đất trước khi vi phạm. Trường hợp vượt thẩm quyền, thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử lý.

3. Người vi phạm nếu có hành vi không chấp hành quyết định đình chỉ, thì ra quyết định cưỡng chế để khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 14. Quản lý đất công đã bị lấn, chiếm

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và giữ nguyên hiện trạng các khu đất đang bị lấn chiếm, tranh chấp. Không để tình trạng các hộ dân tự cơi nới, xây dựng, dời ranh lấn chiếm thêm đất.

2. Không được xem xét giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hiện trạng đối với các khu đất chưa giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.

3. Đối với các khu đất bị lấn, chiếm trước ngày 01/7/2004 nếu người sử dụng đất đang sử dụng đúng quy hoạch, nền đất ổn định, không có nguy cơ bị sạt lở, không tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có thu tiền sử dụng đất.

4. Đối với các khu đất bị lấn, chiếm sau ngày 01/7/2004, thì tổ chức giải phóng mặt bằng. Nghiêm cấm các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận các giấy tờ, thủ tục nhằm hợp thức hóa quyền sử dụng đất cho các đối tượng đã lấn, chiếm đất công.

Điều 15. Xử lý tình trạng đất công đã bị lấn, chiếm

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng để xây dựng các phương án di dời, giải phóng mặt bằng đối với từng khu đất cụ thể.

2. Việc xem xét hỗ trợ di dời trên cơ sở điều kiện sống, sinh hoạt cụ thể của từng hộ. Đồng thời, có thể lồng ghép áp dụng các chính sách về an sinh xã hội đang thực hiện tại địa phương.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Triển khai và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện đúng Quy chế này.

2. Thường xuyên tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đất công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã.

3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, phương án khai thác, sử dụng đất công hiệu quả.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo triển khai đồng bộ việc tổ chức cắm mốc ranh đất công, lập danh mục và lập hồ sơ địa chính để quản lý.

2. Xây dựng kế hoạch giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất công. Lập phương án khai thác ngay các khu đất còn bỏ trống, chưa sử dụng.

3. Định kỳ 6 tháng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn cấp huyện. Chỉ đạo kiên quyết xử lý các trường hợp mới lấn chiếm, tái chiếm đất công trái phép.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tăng cường lực lượng và có kế hoạch thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công.

2. Thường xuyên thực hiện rà soát, kiểm tra trên thực địa và hồ sơ địa chính để cập nhật, bổ sung danh mục đất công, cắm mốc phân ranh giới các khu đất công với đất của các hộ dân.

3. Kiên quyết và xử lý ngay các hành vi vi phạm lấn, chiếm đất công theo thẩm quyền.

4. Đề xuất các kế hoạch khai thác, sử dụng đất công hợp lý, hiệu quả tránh tình trạng bỏ hoang.

5. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý và năm.