cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1098/2009/QĐ-UBND ngày 30/05/2009 Về mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1098/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Ngày ban hành: 30-05-2009
  • Ngày có hiệu lực: 10-06-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-09-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1184 ngày (3 năm 2 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-09-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-09-2012, Quyết định số 1098/2009/QĐ-UBND ngày 30/05/2009 Về mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 27/08/2012 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, tham gia đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1098/2009/QĐ-UBND

Huế, ngày 30 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 7e/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 7 về việc điều chỉnh, bổ sung một số loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 936/CV-STC ngày 20 tháng 4 năm 2009, Công văn số 1152/CV-STC ngày 14 tháng 5 năm 2009 và Báo cáo số 221/BC-STP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:

1. Các loại tài sản bán đấu giá

Các loại tài sản bán đấu giá là các loại tài sản được quy định tại Điều 5, Chương II, Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

2. Đối tượng nộp:

Phí đấu giá tài sản quy định tại Quyết định này bao gồm phí tham gia đấu giá tài sản và phí bán đấu giá tài sản;

- Đối tượng nộp phí tham gia đấu giá tài sản: Các tổ chức hoặc cá nhân đăng ký tham gia đấu giá để mua tài sản do các cơ quan có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán.

- Đối tượng nộp phí bán đấu giá tài sản: Các tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu của các tài sản được bán đấu giá khi hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản cho các cơ quan có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá.

3. Cơ quan thu phí đấu giá:

- Các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý nhà nước có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá tài sản;

- Các Doanh nghiệp được làm dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Mức thu phí đấu giá: Theo phụ lục chi tiết đính kèm.

5. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng:

Việc quản lý, sử dụng chi phí bán đấu giá tài sản, phí dịch vụ và các khoản thu khác của cơ quan thu phí đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính, sự nghiệp hoặc cho doanh nghiệp.

a) Cơ quan thu phí đấu giá đơn vị hành chính, sự nghiệp có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp các loại lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức phí tại trụ sở và địa điểm tổ chức thu. Khi thu phải cấp biên lai thu phí do Cục Thuế tỉnh phát hành cho người nộp tiền;

- Mở tài khoản tạm giữ tiền thu phí tại Kho bạc nhà nước theo quy định;

- Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp phí đấu giá thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành;

- Đăng ký, kê khai, nộp phí phí đấu giá theo quy định tại Thông tư số 63/ 2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về phí và lệ phí;

- Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp phí đấu giá với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính;

- Hàng năm phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan Chủ quản, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.

b) Phí đấu giá thu được của đơn vị hành chính, sự nghiệp được quản lý, sử dụng như sau:

- Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước và phần được để lại cơ quan thu trên số phí thực thu như sau:

+ Nộp ngân sách nhà nước 10%.

+ Để lại cơ quan thu 90%.

Riêng Hội đồng bán đấu giá các cấp, phí đấu giá tài sản thực thu được sử dụng để chi cho các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định hiện hành, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.

- Phần phải nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Cơ quan thu phí thực hiện kê khai phí thu được từng tháng theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo;

+ Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng); cơ quan thu phí thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó;

+ Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành và đã sử dụng để xác định chính xác số phí đấu giá đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu phí đấu giá;

+ Cơ quan thu phí đấu giá thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu nộp thừa thì được trừ vào số nộp của kỳ tiếp sau.

- Quản lý và sử dụng phần phí đấu giá được để lại cho cơ quan thu:

+ Phần phí đấu giá để lại cho cơ quan thu được sử dụng để chi cho các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tổ chức bán đấu giá tài sản. Cụ thể như sau:

* Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện các công việc đấu giá và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

* Chi bổ sung chênh lệch lương tăng thêm theo quy định hàng năm của Chính phủ và của Bộ Tài chính;

* Chi mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

* Chi tuyên truyền, niêm yết, thông báo công khai tài sản bán đấu giá;

* Chi thuê kho bãi, bảo vệ và vận chuyển tài sản, hàng hóa bán đấu giá;

* Chi bồi thường những tổn thất do hư hỏng, mất mát tài sản cho bên có tài sản bán đấu giá do nguyên nhân chủ quan của cơ quan làm dịch vụ bán đấu giá tài sản;

* Chi cho hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ;

* Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ công tác thu lệ phí;

* Chi cho các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc bán đấu giá tài sản.

+ Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện các công việc về bán đấu giá tài sản và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định nêu trên. Hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số phí đấu giá được để lại chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Trường hợp cơ quan thu phí, lệ phí là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 hoặc Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, phần phí để lại cho đơn vị sau khi đã đảm bảo các chi phí quy định nêu trên được bổ sung vào nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị.

c) Đối với đơn vị thu phí bán đấu giá tài sản là doanh nghiệp: Phí đấu giá tài sản thu được là doanh thu của doanh nghiệp trong đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định và quản lý, sử dụng số phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình hướng dẫn các đơn vị có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 và thay thế Quyết định số 1958/2006/QĐ-UBND ngày 22/08/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

MỨC THU

PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(Phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định số 1098/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

1. Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản

a) Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:

Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

Stt

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng

Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

b) Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:

Stt

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu
(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

2. Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:

a) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

STT

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu
(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng

500.000

b) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

STT

Diện tích đất

Mức thu
(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000