Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 Về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 13-01-2009
- Ngày có hiệu lực: 23-01-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-11-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2855 ngày (7 năm 10 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-11-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 13 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 432/TTr-STNMT ngày 25/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Mọi tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trước khi tiến hành khai thác phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng công trình, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành khai thác khoáng sản ở khu vực dự án đó không phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 2. Mục đích và nguyên tắc của việc ký quỹ
1. Mục đích của việc ký quỹ là bảo đảm nguồn tài chính để cải tạo, phục hồi môi trường sau hoạt động khai thác khoáng sản do các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng chi phí thực tế để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
Điều 3. Tổ chức nhận ký quỹ
Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước hoặc tổ chức tín dụng trong tỉnh được phép nhận ký quỹ của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
Điều 4. Yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản căn cứ vào các yêu cầu nêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ và đặc thù hoạt động khai thác khoáng sản của mình để xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản phải đảm bảo đưa môi trường tự nhiên như đất, nước, thảm thực vật, cảnh quan của toàn bộ hay từng phần khu vực mỏ sau khai thác đạt các yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ và đúng theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHOẢN TIỀN KÝ QUỸ
Điều 5. Căn cứ xác định khoản tiền ký quỹ
1. Khoản tiền ký quỹ được tính toán căn cứ vào quy mô khai thác, tác động xấu đối với môi trường, đặc thù của vùng mỏ sau khai thác, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Khoản tiền ký quỹ được xác định cụ thể trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Nguyên tắc tính toán số tiền ký quỹ là dựa trên cơ sở dự báo tác động xấu nhất tới môi trường, sinh thái do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
3. Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là một khoản tiền đảm bảo tài chính để cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản. Khoản tiền thực tế cho việc cải tạo, phục hồi môi trường tùy thuộc vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường và hoạt động thực tế do Chủ dự án khai thác khoáng sản thực hiện nhằm cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 6. Cách tính khoản tiền ký quỹ và các phương pháp ký quỹ
1. Số tiền ký quỹ được tính bằng tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với trường hợp thời gian khai thác mỏ theo giấy phép khai thác khoáng sản khác với thời gian đã dự tính trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, số tiền ký quỹ được tính bằng tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường nhân với hệ số thời gian T.
T = | Tg |
Tb |
Trong đó:
Tg: Thời gian khai thác mỏ theo giấy phép.
Tb: Thời gian đã dự tính trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường
3. Đối với trường hợp thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản dưới 03 (ba) năm phải thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm phần trăm) dự toán tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 03 (ba) năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần.
a) Số tiền ký quỹ lần đầu được quy định như sau:
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) dưới 10 năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 10 năm đến dưới 20 năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 20 năm trở lên thì mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
b) Số tiền ký quỹ những lần sau được tính bằng số tiền phải ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu và chia đều cho các năm còn lại theo thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.
5. Trường hợp được phép ký quỹ nhiều lần, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có thể lựa chọn việc ký quỹ một lần toàn bộ số tiền ký quỹ cho toàn bộ thời hạn khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.
6. Đối với các trường hợp xin gia hạn thời gian khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi gia hạn và phải thực hiện ký quỹ bổ sung cho hoạt động khai thác khoáng sản được gia hạn.
Chương III
TRÌNH TỰ - THỦ TỤC KÝ QUỸ
Điều 7. Thời điểm thực hiện ký quỹ.
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ lần đầu trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản 30 (ba mươi) ngày.
2. Đối với trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Đối với trường hợp được gia hạn thời hạn khai thác, việc ký quỹ bổ sung phải thực hiện xong trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn giấy phép khai thác.
4. Sau khi nộp tiền ký quỹ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi bản sao giấy nộp tiền hoặc giấy chứng nhận đã nộp tiền ký quỹ về Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có khoáng sản biết để theo dõi sau đó mới được tiến hành khai thác khoáng sản.
Điều 8. Trình tự và thủ tục ký quỹ.
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tiến hành lập thủ tục ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước hoặc một tổ chức tín dụng trong tỉnh Bình Phước.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ có trách nhiệm thanh toán các chi phí về dịch vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Tiền ký quỹ được nộp, thanh toán và hạch toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được tính toán quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi ký quỹ. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và được tính từ thời điểm ký quỹ.
4. Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng sau khi nhận ký quỹ phải xác nhận về việc ký quỹ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có khoáng sản.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
Điều 9. Hồ sơ, trình tự thủ tục xác nhận đã hoàn thành cải tạo, phục hồi môi truờng.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sau khi đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường lập hồ sơ gửi UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản đề nghị xác nhận việc hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường sau khai thác khoáng sản, trong đó đề nghị UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã xác nhận việc hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường;
b) Báo cáo tham vấn ý kiến cộng đồng về việc hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
2. Việc tham vấn ý kiến cộng đồng được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản đến UBND xã, phường, thị trấn và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND, UBMTTQ cấp xã) nơi khai thác khoáng sản thông báo về những nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện và đề nghị góp ý kiến bằng văn bản;
b) Trong trường hợp UBND hoặc UBMTTQ cấp xã nơi khai thác khoáng sản có yêu cầu đối thoại, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải phối hợp thực hiện. Kết quả cuộc đối thoại được ghi thành biên bản, trong đó phản ánh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, biên bản có chữ ký của người chủ trì cuộc đối thoại và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, kèm theo danh sách đại biểu tham dự;
c) Các văn bản góp ý kiến của UBND, UBMTTQ cấp xã nơi khai thác khoáng sản, biên bản cuộc đối thoại và các văn bản, tài liệu khác (nếu có) phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của Báo cáo tham vấn ý kiến cộng đồng về việc hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra xác nhận việc cải tạo, phục hồi môi trường.
a) UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã nơi khai thác khoáng sản có thẩm quyền quyết định việc thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra việc thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường có đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, đại diện chính quyền địa phương. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận được mời cơ quan tư vấn giám định kỹ thuật đối với công trình cải tạo, phục hồi môi trường tham gia Đoàn kiểm tra.
b) Hoạt động kiểm tra, xem xét để xác nhận việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường bao gồm:
- Nghiên cứu, xem xét hồ sơ đề nghị xác nhận do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi tới;
- Tiến hành kiểm tra tại địa điểm thực hiện.
c) Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản và phải được các cơ quan tham gia Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và đại diện chính quyền địa phương ký.
4. Giám định kỹ thuật đối với công trình cải tạo, phục hồi môi trường
a) Việc giám định kỹ thuật đối với công trình cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có thể mời cơ quan giám định kỹ thuật độc lập để thực hiện việc giám định;
c) Kinh phí giám định kỹ thuật được hạch toán vào chi phí cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
5. Xác nhận việc thực hiện các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường
a) Giấy xác nhận đã hoàn thành các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường do UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã nơi khai thác khoáng sản xác nhận;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ;
c) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận phải cấp Giấy xác nhận đã hoàn thành các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân xin xác nhận trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệâ. Thời gian tổ chức đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra việc hoàn thành các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường không tính vào thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc nêu trên.
d) Sau 05 (năm) năm kể từ khi các công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã được hoàn thành và duy trì chăm sóc theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành toàn bộ các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường. Sau khi được xác nhận, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được rút tiền lần cuối theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
đ) Trong trường hợp không xác nhận việc hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận trong thời gian 20 (hai mươi) ngày làm việc quy định tại Điểm c, Khoản 5 Điều này phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Điều 10. Sử dụng khoản ký quỹ
1. Việc sử dụng khoản tiền ký quỹ đảm bảo đúng mục đích nhằm cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân sau khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường từng phần hoặc toàn bộ, được phép rút từng phần hoặc toàn bộ số tiền đã ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi ký quỹ, phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Lần rút tiền cuối cùng sau thời hạn 05 (năm) năm tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân đã được xác nhận hoàn thành toàn bộ việc cải tạo, phục hồi môi trường. Tổ chức, cá nhân tiếp tục có trách nhiệm đối với chất lượng của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường theo đúng yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ cho đến thời điểm được rút tiền lần cuối.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường, phá sản, giải thể hoặc chết không có người thừa kế thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường quyết định cho phép sử dụng số tiền ký quỹ để phục hồi môi trường và lựa chọn đơn vị thực hiện phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sau 05 (năm) năm kể từ khi hoàn tất việc cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã thực hiện xong các nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi ký quỹ phải hoàn tất việc trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ, đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường.
6. Đối với lãi phát sinh từ khoản tiền ký quỹ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quyền rút mà không cần có xác nhận của cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
2. Kiểm tra và tham mưu UBND tỉnh xác nhận việc hoàn thành Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong khai thác khoáng sản do UBND tỉnh phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn. Quyết định xử phạt hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về chậm ký quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã.
1. Thẩm định, phê duyệt Bản cam kết bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện). Gửi hồ sơ phê duyệt Bản cam kết bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát;
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Bản cam kết bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản do UBND cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn. Quyết định xử phạt hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về chậm ký quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tại địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm của Quỹ bảo vệ môi trường, tổ chức tín dụng nơi nhận tiền ký quỹ
1. Nhận ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đến ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho tổ chức, cá nhân ký quỹ, lưu giữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký quỹ theo quy định hiện hành.
2. Thanh toán tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân được phép rút tiền ký quỹ theo quy định. Hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
3. Trả lãi tiền gửi cho tổ chức, cá nhân đã ký quỹ theo quy định hiện hành.
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn. Kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về chậm ký quỹ.
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
1. Phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường cho Dự án khai thác khoáng sản và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Thông báo nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt cho UBND, UBMTTQ cấp xã nơi khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.
3. Thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng Quy định này.
4. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sán, nếu khoản tiền đã ký quỹ lớn hơn số tiền thực tế dùng cho cải tạo, phục hồi môi trường, thì khoản chênh lệch này sẽ được trả lại cho tổ chức, cá nhân đã ký quỹ. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau khi có xác nhận đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường. Nếu khoản tiền đã ký quỹ nhỏ hơn số tiền thực tế dùng cho cải tạo, phục hồi môi trường thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp bổ sung khoản chênh lệch cho đủ vào Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi đã ký quỹ.
6. Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tiếp tục chịu trách nhiệm về chất lượng của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường; trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường tại nơi đã tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đầu tư để khắc phục sự cố.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không thực hiện việc ký quỹ phải bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; bị xử phạt vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm khắc phục các hậu quả gây ra đối với môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không thực hiện đúng việc cải tạo, phục hồi môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chậm ký quỹ so với thời điểm ký quỹ quy định tại Điều 7 của Quy định này sẽ bị phạt chậm ký quỹ với mức phạt tương đương 150% lãi suất tiền gửi tính tại thời điểm chậm nộp.
Điều 16. Đối với Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi nhận ký quỹ.
1. Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi nhận ký quỹ nếu không thực hiện đúng Quy định này, hoặc cố tình làm trái các quy định về ký quỹ tín dụng thì sẽ bị xử lý hành chính theo các quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm đối với Quỹ bảo vệ môi trường hoặc tổ chức tín dụng nơi nhận ký quỹ căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Điều 17. Đối với các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kiểm tra xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường.
Cán bộ, công chức, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kiểm tra xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường vi phạm các Quy định này thì bị xử lý kỷ luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Điều khoản thi hành.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị kiến nghị bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.