cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 412/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 412/QĐ-UBDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Ngày ban hành: 30-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 30-12-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-04-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1555 ngày (4 năm 3 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-04-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-04-2013, Quyết định số 412/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 156/QĐ-UBDT ngày 03/04/2013 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 412/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/05/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Dân tộc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Viện Dân tộc là đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.

Viện Dân tộc là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.

Tên giao dịch quốc tế của Viện Dân tộc: Institute for Ethnic Minorities Affairs (IEMA).

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, đề xuất giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm, dài hạn của Viện Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, nhiệm vụ đã được phê duyệt.

2. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc; các chính sách đặc thù, các dự án, đề án phát triển vùng dân tộc đặc biệt khó khăn, vùng biên giới; chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc, chính sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc; chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và các chính sách khác đối với vùng dân tộc.

3. Chủ trì điều tra, nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số ở Việt Nam; xác định thành phần các dân tộc thiểu số Việt Nam; xây dựng tiêu chí phân định các khu vực vùng dân tộc theo trình độ phát triển.

4. Nghiên cứu, ứng dụng các mô hình phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả ở vùng dân tộc; đề xuất triển khai phương án nhân rộng các điển hình người dân tộc thiểu số tiêu biểu trong thực hiện chính sách dân tộc.

5. Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án do các tổ chức trong nước và quốc tế tài trợ, đầu tư đối với vùng dân tộc theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

6. Tham gia đấu thầu, tuyển chọn, thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường và cung cấp các dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện Dân tộc.

7. Hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc tiến hành sơ kết, tổng kết, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc, các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

9. Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, phát hành các ấn phẩm, tài liệu nghiên cứu khoa học về công tác dân tộc và phát hành bản tin báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của Viện theo quy định.

10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Thực hiện các chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của Viện; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Viện Dân tộc gồm có Viện trưởng, các phó Viện trưởng, các Trưởng, Phó phòng chức năng và các cán bộ, công chức, viên chức, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ trực tuyến.

Viện trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Viện Dân tộc.

Phó Viện trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng. Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng phụ trách một số mặt công tác của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được phân công.

2. Các phòng chức năng, trung tâm trực thuộc:

a) Các phòng chức năng:

- Phòng Hành chính, Tổ chức;

- Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế;

- Phòng Nghiên cứu chính sách kinh tế;

- Phòng Nghiên cứu chính sách xã hội;

- Phòng Thông tin, Tư liệu và Tạp chí Nghiên cứu dân tộc.

Viện trưởng Viện Dân tộc bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chức năng theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và thoả thuận với Vụ Tổ chức cán bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về việc bổ nhiệm các chức danh đó.

b) Các trung tâm trực thuộc:

Ngoài các phòng chức năng, Viện Dân tộc còn có các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, trung tâm tư vấn, hoạt động độc lập tự trang trải kinh phí. Viện trưởng Viện Dân tộc xây dựng Đề án tổ chức và hoạt động và quyết định thành lập các Trung tâm sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt Đề án.

3. Viện trưởng Viện Dân tộc có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chức năng; Quy chế hoạt động của Viện. Xây dựng Đề án sắp xếp lại tổ chức để nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 246/2003/QĐ-UBDT ngày 11/11/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Viện trưởng Viện Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử