cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 14-10-2008
  • Ngày có hiệu lực: 24-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-04-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 913 ngày (2 năm 6 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-04-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-04-2011, Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/04/2011 Quy định về quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2008/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 14 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Thông tư 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA; Quyết định 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Căn cứ Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý và quản lý tài sản dự án; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 137/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 433/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, các Doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Các hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO).

2. Các hoạt động về xúc tiến đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các Doanh nghiệp, các tổ chức nhân dân và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) có các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO), dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chương II:

VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO)

Điều 3. Tiếp xúc vận động tài trợ từ các tổ chức NGO

1. Các đơn vị, cá nhân trong quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức NGO phải thực hiện các yêu cầu sau:

a. Các tổ chức NGO trước khi đến làm việc với các đơn vị, cá nhân (do đơn vị, cá nhân tự liên hệ) phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại, Công an tỉnh. Trong trường hợp cần thiết Ban Kinh tế Đối ngoại sẽ phối hợp với Công an tỉnh thẩm tra về tổ chức NGO để thông báo cho đơn vị, cá nhân biết;

b. Kiểm tra Giấy phép hoạt động (do Uỷ ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cấp) về: Thời hạn của Giấy phép, địa bàn và lĩnh vực hoạt động phù hợp với nội dung vận động tài trợ của đơn vị, cá nhân;

c. Việc cung cấp tài liệu cho các tổ chức NGO phải đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dự án;

d. Sau khi làm việc với các tổ chức NGO: Các đơn vị, cá nhân phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về kết quả làm việc và nội dung những thông tin đã cung cấp cho các tổ chức NGO.

2. Trong quá trình vận động tài trợ: Các đơn vị, cá nhân phải thường xuyên thông tin, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại tỉnh để được hướng dẫn, nhằm đảm bảo việc vận động và tiếp nhận viện trợ theo đúng quy định.

3. Khi các tổ chức NGO đến kiểm tra tình hình thực hiện dự án: Đơn vị, cá nhân thực hiện dự án phải thông báo chương trình làm việc tại tỉnh Yên Bái cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư, để đảm bảo công tác an ninh chính trị trên địa bàn.

Điều 4. Thẩm định, tiếp nhận và phê duyệt các dự án sử dụng viện trợ NGO

1. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Khi dự án nhận được cam kết tài trợ của các tổ chức NGO: Đơn vị, cá nhân tiếp nhận viện trợ gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hồ sơ gồm có:

a. Tờ trình của Chủ dự án;

b. Văn kiện chương trình, dự án, bản gốc bằng ngôn ngữ được bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt được thống nhất giữa chủ dự án và bên tài trợ có đóng dấu giáp lai từng trang;

c. Văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của bên tài trợ;

d. Bản ghi nhớ hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện bên tài trợ và bên tiếp nhận tài trợ;

e. Bản sao Giấy phép hoạt động của tổ chức NGO, do Uỷ ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cấp;

Tất cả các tài liệu của dự án được lập thành 7 bộ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

2. Đối với các khoản viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai được triển khai dưới dạng chương trình, dự án, quy trình và thủ tục thẩm định, phê duyệt được áp dụng như trên.

3. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ xin phê duyệt dự án gồm có:

a. Tờ trình của Chủ dự án;

b. Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c. Văn kiện chương trình, dự án, bản gốc của dự án bằng ngôn ngữ được bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt được thống nhất giữa chủ dự án và bên tài trợ có đóng dấu giáp lai từng trang;

d. Văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của bên tài trợ;

e. Bản ghi nhớ hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện bên tài trợ và bên tiếp nhận tài trợ;

f. Các văn bản đóng góp ý kiến của các cơ quan liên quan đối với dự án;

g. Bản sao Giấy phép hoạt động của tổ chức NGO do Uỷ ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cấp;

Tất cả các tài liệu của dự án được lập thành 7 bộ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, có Tờ trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Nội dung thẩm định các chương trình, dự án:

a. Mục tiêu của chương trình, dự án phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nội dung hoạt động của dự án đảm bảo đạt được kết quả dự kiến; Xem xét về năng lực quản lý và thực hiện dự án, cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện; Khả năng đóng góp, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng của địa phương; Cơ cấu Ngân sách của dự án, đặc biệt là giữa Ngân sách dành chi cho chuyên gia và Ngân sách chi trực tiếp cho người hưởng lợi; Đảm bảo hiệu quả và tính bền vững sau khi chương trình, dự án kết thúc.

 b. Đối với các dự án không đạt mục đích, yêu cầu đề ra thì đơn vị, cá nhân phải đàm phán với Nhà tài trợ chỉnh sửa lại dự án theo nội dung yêu cầu thẩm định.

Điều 5. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ NGO do các cơ quan Trung ương làm chủ quản dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Căn cứ vào khoản k mục 2.2 (thẩm định và phê duyệt các chương trình dự án) của Thông tư 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài: Trước khi phê duyệt các chương trình, dự án, cơ quan Trung ương phải gửi văn bản kèm theo văn kiện dự án đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) lấy ý kiến đóng góp về nội dung văn kiện dự án và đồng ý tiếp nhận dự án.

Điều 6. Quản lý thực hiện dự án

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các đơn vị chủ dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu, các thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Trong trường hợp nhà tài trợ có yêu cầu khác đối với các quy định hiện hành của Nhà nước, chủ dự án phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến thực hiện thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

Đối với các dự án vốn lớn có thời gian thực hiện trong thời gian dài, trước khi triển khai: Đơn vị chủ dự án phải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo dự án có sự tham gia của Thường trực Ban Kinh tế Đối ngoại tỉnh và Công an tỉnh (đối với dự án do các đơn vị ở tỉnh làm chủ dự án) và công an huyện (đối với dự án do các đơn vị ở huyện làm chủ dự án).

Chương III

VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Điều 7. Vận động tài trợ các dự án ODA

1. Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên vận động:

Trước quý IV hàng năm, các đơn vị căn cứ vào quy hoạch của ngành và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, để xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động nguồn vốn ODA (hàng năm và bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự án vận động ODA 5 năm, 10 năm), kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan để vận động tài trợ.

2. Các đơn vị khi tiến hành vận động các chương trình, dự án ODA thông qua các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương: Gửi danh mục các dự án đang vận động tài trợ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp, tránh trùng lặp trong công tác vận động và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ ODA theo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 8. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA

1. Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức. Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định về chủ dự án theo các quy định dưới đây:

a. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật (quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ): Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện;

b. Đối với chương trình, dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ): Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ dự án.

2. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA:

a. Các chương trình, dự án thuộc Danh mục tài trợ chính thức là cơ sở để lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án có thể bao gồm các khoản sau:

- Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

- Chi phí lập văn kiện chương trình, dự án; Chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án cho đến khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi phí cần thiết để đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban quản lý chương trình, dự án.

b. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện được Nhà nước cấp từ Ngân sách: Chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch Ngân sách chung hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án cấp phát thực hiện theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước.

c. Các chương trình, dự án thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ Ngân sách hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì Chủ dự án tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án.

d. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính thông qua dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình dự án hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Thẩm định phê duyệt dự án ODA

1. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ dự án gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a. Tờ trình đề nghị phê duyệt chương trình, dự án của chủ dự án;

b. Thông báo của Bộ Kế hoạch và đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức;

c. Văn kiện chương trình, dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, nếu có);

d. Các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án và các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);

e. Báo cáo tài chính của chủ dự án trong ba năm gần nhất, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với chương trình, dự án theo cơ chế cho vay lại);

Hồ sơ thẩm định được lập thành 8 bộ (trong đó ít nhất 1 bộ gốc) gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (gồm các hồ sơ từ khoản a đến d của điều này), Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt.

Đối với chương trình, dự án đầu tư; chương trình, dự án ô (là các dự án bao gồm nhiều dự án thành phần, với sự tham gia của nhiều cơ quan chủ quản, trong đó có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối và các cơ quan chủ quản dự án thành phần): Trong thời gian không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (gồm các hồ sơ từ khoản a đến e của điều này), Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt.

Sau 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

2. Đối với các chương trình, dự án do các bộ, ngành Trung ương thẩm định và phê duyệt: Đơn vị thực hiện dự án phải cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các tài liệu liên quan đến dự án (hoặc khoản viện trợ) bao gồm báo cáo thẩm định chương trình, dự án và quyết định phê duyệt chương trình, dự án (bản gốc hoặc bản sao có công chứng), kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai, đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để theo dõi, tổng hợp các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.

Điều 10. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA

Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi văn kiện chương trình, dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án và Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án theo Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA (trên cơ sở đề nghị của Chủ dự án) hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án và Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chương trình, dự án. Ban quản lý dự án có chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.

Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, chương trình, dự án đầu tư quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 1 tỷ đồng (vốn tài trợ bằng nguyên tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm xem xét thành lập Ban quản lý dự án) thì Chủ dự án có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hoặc đối với chương trình, dự án đầu tư có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án.

Chương IV

XÚC TIẾN, VẬN ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

Điều 11. Xúc tiến, vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trong quá trình vận động, xúc tiến đầu tư: Trước khi làm việc với các đối tác nước ngoài, các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái có văn bản báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về chương trình, nội dung làm việc. Khi kết thúc phải báo cáo kết quả làm việc với các cơ quan trên.

Điều 12. Thẩm định đối tác đầu tư

Các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái trước khi quyết định tham gia hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với các Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài, phải kiểm tra tư cách pháp nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giúp các Doanh nghiệp thẩm định đối tác đầu tư.

Các đơn vị, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái tham gia hợp tác kinh doanh, liên doanh cần phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn các thủ tục xin cấp giấy Chứng nhận đầu tư.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 13. Đối tượng báo cáo

Các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ NGO và ODA do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý và các dự án của các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các Doanh nghiệp có vốn FDI phải thực hiện báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 14. Chế độ báo cáo

Hàng tháng, hàng quý, hàng năm và khi kết thúc dự án, các đơn vị thực hiện dự án ODA, NGO và các Doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Yên Bái gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1. Đối với các dự án NGO:

- Báo cáo nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng (Nội dung và biểu mẫu báo cáo như phụ lục số A1 kèm theo);

- Báo cáo quý, chậm nhất 7 ngày làm việc sau khi hết quý. Báo cáo 6 tháng, chậm nhất sau 02 tuần sau khi hết 6 tháng. Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau (Nội dung và biểu mẫu báo cáo như phụ lục A2 kèm theo).

- Báo cáo kết thúc, chậm nhất 03 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án (Nội dung và biểu mẫu báo cáo như phụ lục A3 kèm theo).

2. Đối với các chương trình, dự án ODA:

- Báo cáo nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng (Nội dung và biểu mẫu báo cáo như phụ lục B1 kèm theo);

- Báo cáo quý, năm áp dụng theo các quy định tại Quyết định 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA (phần mềm báo cáo có thể tải về từ website: http://www.tddg.mpi.gov.vn).

3. Đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:

- Báo cáo nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng (Nội dung và biểu mẫu báo cáo như phụ lục C1 kèm theo);

- Báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15/7;

- Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 10/2 năm sau;

- Báo cáo kiểm toán tài chính năm trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính của Doanh nghiệp.

Các biểu mẫu báo cáo 6 tháng, báo cáo năm thực hiện theo Thông tư liên bộ số 01/LB ngày 31/3/1997 của Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn công tác thống kê đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

4. Hình thức báo cáo:

- Đối với báo cáo nhanh hàng tháng: Có thể cung cấp thông tin qua số fax: 029 851626 hoặc e-mail: ktdnyb@hn.vnn.vn

- Đối với báo cáo quý, báo cáo năm và các báo cáo khác: Gửi bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các cơ quan liên quan khác của tỉnh khi cần khai thác thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, tuỳ theo nội dung yêu cầu của các đơn vị đó.

Chương VI

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN

Điều 15. Sử dụng các khoản viện trợ:

1. Tất cả các hoạt động chi tiêu phải có dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành, phù hợp với văn kiện và nội dung chi phí của dự án, ngoài các khoản đã được ghi rõ trong văn kiện dự án, các đơn vị thực hiện dự án không được chi cho bất kỳ mục đích gì khác.

2. Lãi tiền gửi ngân hàng của các chương trình, dự án phải được sử dụng theo đúng cam kết của nhà tài trợ, trường hợp lãi tiền gửi ngân hàng không đề cập đến trong văn kiện dự án hoặc có đề cập nhưng dự án đã kết thúc mà khoản tiền lãi vẫn chưa sử dụng hết, thì tất cả các khoản lãi đó là nguồn Ngân sách của Nhà nước. Việc chi tiêu các khoản tiền lãi đó phải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Việc mua sắm hàng hoá, thiết bị phục vụ các hoạt động của dự án phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá.

Điều 16. Hạch toán viện trợ

1. Các khoản viện trợ không hoàn lại dù lớn hay nhỏ, bằng tiền hoặc hiện vật từ các chương trình, dự án ODA, NGO, các tổ chức kinh tế, cá nhân người nước ngoài là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Trị giá hạch toán vào Ngân sách các cấp là trị giá bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ nguyên tệ theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời kỳ (trừ trường hợp nhà tài trợ đã quy định tỷ giá).

2. Sở Tài chính tỉnh có trách nhiệm làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi qua Ngân sách của tỉnh các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ trực tiếp cho tỉnh, huyện, xã. Các chứng từ căn cứ để ghi thu ghi chi gồm:

- Giấy xác nhận viện trợ do cơ quan Tài chính cấp cho các đơn vị nhận viện trợ.

- Đề nghị ghi thu - ghi chi Ngân sách của đơn vị nhận viện trợ.

3. Các chủ dự án khi nhận được các khoản viện trợ không hoàn lại phát sinh tại đơn vị mình, phải gửi báo cáo sử dụng vốn về Sở Tài chính để làm căn cứ ghi thu, ghi chi. Riêng đối với các dự án hoạt động trên địa bàn huyện, xã Chủ dự án phải gửi thêm một bộ báo cáo sử dụng vốn về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ban Tài chính xã đó để theo dõi.

Điều 17. Quản lý tài sản viện trợ

1. Trong quá trình sử dụng viện trợ các đơn vị phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các nguồn tiền, hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thống kê.

2. Các đơn vị được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá thiết bị… nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án), trong quá trình sử dụng cho các hoạt động của dự án phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản, để phục vụ cho yêu cầu quản lý.

3. Khi kết thúc dự án: Chủ dự án phải tổng hợp danh mục tài sản của dự án như: Nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản khác (cả giá trị và số lượng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư) phương án xử lý tài sản của dự án (theo Thông tư 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý, quản lý tài sản dự án).

Điều 18. Xác nhận viện trợ

Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này, phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Hồ sơ xin xác nhận viện trợ thực hiện theo Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước.

Điều 19. Thực hiện quyết toán các chương trình, dự án

1. Quyết toán năm: Hàng năm các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi các khoản viện trợ, cụ thể như sau:

a. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

b. Đối với các dự án hành chính sự nghiệp: Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

2. Quyết toán dự án:

a. Đối với các dự án NGO:

- Khi dự án kết thúc đã quyết toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn thừa tiền, đơn vị thực hiện dự án báo cáo phương án xử lý với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính xem xét, quyết định.

- Chủ dự án phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý tài sản, công nợ và các vấn đề tồn tại khác. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ đề nghị của Sở Tài chính và ý kiến của các cơ quan hữu quan để xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tồn tại của dự án trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

b. Đối với các dự án ODA:

Đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản, sau khi kết thúc chương trình, dự án trong vòng 6 tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn thành báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án để Chủ dự án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Cùng với các báo cáo trên, Ban quản lý dự án phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định hiện hành.

Sau khi báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Ban quản lý dự án đã hoàn thành việc xử lý tài sản: Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền thành lập Ban quản lý dự án sẽ ban hành Quyết định kết thúc dự án và giải thể Ban quản lý dự án.

Trong trường hợp chưa kết thúc được công việc nêu trên theo thời gian quy định, Ban quản lý dự án gửi văn bản giải trình lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép gia hạn tối đa thêm 6 tháng nữa để Ban quản lý dự án tiếp tục hoàn thành các công việc dang dở và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban quản lý dự án duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.

Trong trường hợp có sự thay đổi giữa kỳ về chủ dự án:

- Chủ dự án chuyển giao và chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án thực hiện thủ tục bàn giao theo quy định. Việc bàn giao phải đảm bảo không được làm gián đoạn quá trình đầu tư, tránh tình trạng làm ảnh hưởng hay gây ra chậm trễ đến việc giải quyết các công việc của dự án.

- Chủ dự án chuyển giao phải gửi văn bản đến Uỷ ban nhân dân tỉnh xin giải thể Ban quản lý dự án: Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định giải thể Ban quản lý dự án.

- Chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án phải gửi văn bản đến Uỷ ban nhân dân tỉnh xin thành lập Ban quản lý dự án: Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

- Chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ dự án trước, trừ những trách nhiệm sai phạm của chủ dự án trước.

Trong quá trình bàn giao hoặc tổ chức các công việc tiếp theo của dự án nếu có vướng mắc, chủ dự án kịp thời báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phương án giải quyết.

Điều 20. Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc sử dụng, hạch toán, xác nhận viện trợ và quyết toán các dự án sử dụng viện trợ.

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Xử lý các vi phạm về thủ tục hành chính

1. Đối với dự án ODA, NGO:

Các dự án ODA, NGO thực hiện trên địa bàn không làm đầy đủ các thủ tục thẩm định, phê duyệt theo quy định đều phải tạm đình chỉ hoạt động để làm đầy đủ các thủ tục theo quy định. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động và thu hồi vào Ngân sách Nhà nước số kinh phí dự án đã sử dụng.

2. Đối với dự án FDI:

Sau 12 tháng kể từ ngày dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (trừ trường hợp được gia hạn hoặc cho tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điều 67 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).

Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật mà theo đó pháp luật quy định phải chấm dứt hoạt động và trường hợp theo bản án, quyết định của toà án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động dự án do vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy định, bản án, trọng tài để quyết định chấm dứt hoạt động.

Quyết định chấm dứt dự án đầu tư sẽ gửi cho nhà đầu tư và lưu lại tại Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quyết định chấm dứt dự án đầu tư quy định tại các khoản 1,2 và 3 của Điều 68 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư để thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho các cơ quan có liên quan.

3. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo:

a. Vi phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu đơn vị dự án vi phạm chế độ báo cáo giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục.

b. Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống: Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có công văn nhắc nhở, phê bình và đồng thời đề nghị nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định.

c. Vi phạm chế độ báo cáo một cách có hệ thống, kéo dài: Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh những trường hợp này và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp kể cả việc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh không phê duyệt các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ do các cơ quan này đề xuất cho đến khi các cơ quan này thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra các chương trình dự án có sử dụng nguồn vốn nước ngoài

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan:

1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Thanh tra, kiểm tra các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài theo quy định hoặc khi có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh, đề xuất những biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với mỗi sai phạm cụ thể./.