cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban thi đua-khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 56/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 03-10-2008
  • Ngày có hiệu lực: 13-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-09-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 710 ngày (1 năm 11 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-09-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-09-2010, Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban thi đua-khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 13/09/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua-Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 352/TTr-SNV ngày 10/9/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 141/2006/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Bình Dương./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí

Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nội vụ, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Nội vụ về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 2. Chức năng

Ban có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Sở Nội vụ.

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng các quyết định, chỉ thị về phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng trong tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng và trình Giám đốc Sở Nội vụ chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng từng thời kỳ (hàng năm, 5 năm), từng đợt ngắn hạn đột xuất, từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của ngành, địa phương và cơ sở.

3. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời.

4. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng, tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng trong phạm vi quản lý.

5. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng cho công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại địa phương.

6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng… thuộc các lĩnh vực quản lý của Ban; tuyên truyền phổ biến thông tin giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Ban.

7. Xây dựng, quản lý quỹ thi đua, khen thưởng, tài sản được giao; quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Ban.

9. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.

10. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Sở Nội vụ và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 4. Quyền hạn

1. Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2. Được kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực công tác thi đua - khen thưởng theo quy định của pháp luật, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và uỷ quyền của Giám đốc Sở Nội vụ.

3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Ban:

Ban có 01 Trưởng ban điều hành và 01 Phó Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban.

Chức vụ Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Phó Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm.

2. Các tổ chức giúp việc lãnh đạo Ban:

- Phòng Hành chính

- Phòng Thi đua - Khen thưởng

Phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ này do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Trưởng ban quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Trưởng ban có thể đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Ban cho phù hợp.

Phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng Phòng. Chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 6. Biên chế

Biên chế của Ban thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm công tác cụ thể của Ban trong từng giai đoạn, Trưởng ban đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định biên chế của Ban.

Việc bố trí công chức, viên chức của Ban căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan và chịu trách nhiệm cao nhất trước Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Ban.

3. Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng ban có thể được Trưởng ban uỷ quyền giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Trưởng ban không được uỷ quyền lại cho công chức dưới quyền.

4. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

5. Chế độ hội họp:

Định kỳ (do Trưởng ban quy định), lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với Trưởng, Phó phòng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới.

Giữa năm Ban tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác thi đua, khen thưởng toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.

Khi cần thiết, Ban có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực thuộc Ban quản lý do Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề ra.

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:

Ban chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình hoạt động của Ban, kịp thời nắm các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả ở địa phương.

2. Đối với Sở Nội vụ:

Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất, tham mưu đề xuất với Sở Nội vụ về các lĩnh vực công tác do Ban phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Ban phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:

Ban có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:

Ban có mối quan hệ phối hợp bình đẳng với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong việc xây dựng nội dung, phát động thi đua, sơ tổng kết phong trào thi đua, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.

Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Ban được yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ.

Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hoặc chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

5. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:

Ban quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác thi đua - khen thưởng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ điều khoản nào trong bản Quy định này do Trưởng ban đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.