cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Về quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 55/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 03-10-2008
  • Ngày có hiệu lực: 13-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-08-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1046 ngày (2 năm 10 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-08-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-08-2011, Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Về quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 15/08/2011 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 352/TT-SNV ngày 10/9/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban Tôn giáo và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 48/2005/QĐ-UB ngày 13/4/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh Bình Dương./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí

Ban Tôn giáo (sau đây gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ.

Điều 2. Chức năng

Ban có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Sở Nội vụ.

Điều 3. Nhiệm vụ

Ban có các nhiệm vụ sau:

1. Nghiên cứu, soạn thảo, tham mưu, đề xuất Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Ban hành các quyết định, chỉ thị, các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của tỉnh.

b) Về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

c) Xem xét việc đề nghị xây dựng, trùng tu, sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng và trình Giám đốc Sở Nội vụ các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như: Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh; việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, tranh chấp về đất đai, tài sản và một số tranh chấp dân sự khác liên quan đến lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

7. Tiếp đón, thăm hỏi các chức sắc, tín đồ tôn giáo; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung các buổi làm việc, tiếp xúc các tổ chức tôn giáo nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh.

8. Xây dựng, bồi dưỡng, lựa chọn những cá nhân điển hình tiên tiến, có uy tín là chức sắc, tín đồ tôn giáo, làm hạt nhân trong các phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.

9. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

10. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.

12. Thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo đề án của ngành nội vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo.

14. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực công tác tôn giáo được Sở Nội vụ giao theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức của Ban theo phân cấp quản lý.

16. Phối hợp thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ theo quy định. Đảm bảo chế độ họp giao ban định kỳ hàng tháng, quý với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

18. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ giao.

Điều 4. Quyền hạn

1. Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực tôn giáo thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, của Ban Tôn giáo Chính phủ và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc uỷ quyền của Giám đốc Sở Nội vụ.

3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

4. Ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CH

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo

Ban có 01 Trưởng ban điều hành và 01 Phó trưởng Ban giúp việc cho Trưởng ban.

Chức danh Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ; Phó trưởng Ban do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

2. Cơ cấu tổ chức giúp việc Lãnh đạo Ban:

- Phòng Hành chính;

- Phòng Tôn giáo.

Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Trưởng ban quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Trưởng ban có thể đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Ban cho phù hợp.

Phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 6. Biên chế

Biên chế của Ban thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác tôn giáo của Ban trong từng giai đoạn, Trưởng ban đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định biên chế của Ban.

Việc bố trí công chức, viên chức của Ban căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Trưởng ban là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Ban theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ công tác của Ban; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tôn giáo Chính phủ về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Ban.

3. Phó trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm vụ công tác được giao; đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Phó Trưởng Ban có thể được Trưởng ban uỷ quyền để giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Trưởng Ban không được uỷ quyền lại cho công chức dưới quyền.

4. Chế độ hội họp:

Định kỳ (do Trưởng ban quy định), lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban với Trưởng, Phó phòng của Ban để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai kế hoạch công tác mới.

Giữa năm Ban tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác tôn giáo toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng, kế hoạch nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.

Khi cần thiết, Ban có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực thuộc Ban quản lý do Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ đề ra.

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ:

Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác do Ban Tôn giáo Chính phủ phụ trách. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Ban Tôn giáo Chính phủ theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.

2. Đối với Sở Nội vụ:

Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất và tham mưu đề xuất với Sở Nội vụ về các lĩnh vực công tác do Ban phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Ban Tôn giáo Chính phủ và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Ban phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:

Ban có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:

Ban xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị đối với các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Ban về công tác tôn giáo.

Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Ban được yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ.

Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hoặc chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

5. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:

Ban quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Trưởng ban đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.