Quyết định số 1491/2008/QĐ-UBND ngày 20/08/2008 Về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu văn bản: 1491/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Ngày ban hành: 20-08-2008
- Ngày có hiệu lực: 30-08-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 08-12-2017
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4536 ngày (12 năm 5 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1491/2008/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 20 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ thông báo số 278-TB/TU ngày 12 tháng 8 năm 2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1491/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008 c ủa Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
a) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị;
c) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
d) Các doanh nghiệp Nhà nước;
e) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
2. Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là quy định bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất cả các cán bộ được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 9 của Quy định này;
2. Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Phải đúng nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 4. Những hành vi bị cấm trong thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách.
2. Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ.
Điều 5. Những trường hợp chưa thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Cán bộ đang trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật;
2. Cán bộ đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra;
3. Cán bộ đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái;
4. Cán bộ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc do trường hợp khách quan khác) thì cán bộ nam cũng được áp dụng như cán bộ nữ quy định tại khoản này.
Chương II
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC
Điều 6. Nội dung thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách quản lý;
2. Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
Điều 7. Hình thức thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ thuộc đối tượng chuyển đổi được thực hiện bằng hình thức ban hành quyết định điều động, bố trí cán bộ của cơ quan có thẩm quyền theo nội dung quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Chương III
THỜI HẠN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
Điều 8. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ là 03 năm (đủ 36 tháng). Tùy theo tính chất, đặc thù của một số lĩnh vực, ngành, nghề có thể kéo dài thêm thời hạn chuyển đổi vị trí công tác nếu cán bộ được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, không có biểu hiện hoặc dư luận về tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác sớm hơn nếu cán bộ được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm phẩm chất đạo đức, uy tín giảm sút, có dấu hiệu hoặc có dư luận về tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành hoặc chuyển công tác khác.
Điều 9. Danh mục vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải chuyển đổi vị trí công tác
1. Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước;
2. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
3. Quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán; kiểm toán;
4. Quản lý công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước;
5. Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ;
6. Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
7. Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan Nhà nước và trong các doanh nghiệp Nhà nước;
8. Quản lý hoạt động đối ngoại;
9. Hoạt động quản lý và cấp phát các loại: giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp, công chứng viên, chấp hành viên thi hành án dân sự;
10. Quản lý xây dựng cơ bản, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án;
11. Quản lý, cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ;
12. Quản lý, cấp phát bằng lái xe;
13. Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện vận tải;
14. Hoạt động quản lý thị trường, kiểm lâm;
15. Các hoạt động thanh tra;
16. Cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng;
17. Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức, công tác nhân sự và quản lý nhân lực.
Điều 10. Quy định chi tiết danh mục vị trí công tác phải chuyển đổi
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào các vị trí công tác tại Điều 9 cụ thể hóa thành quy định phù hợp với ngành, nghề, lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 11. Những trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi chuyển đổi vị trí công tác
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ do cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định trên cơ sở kết quả đánh giá cán bộ.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Cán bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của người có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào thẩm quyền quản lý cán bộ đã phân cấp chịu trách nhiệm quy định chi tiết danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện; đảm bảo công khai các quy định và kế hoạch thực hiện đến tất cả cán bộ trong cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Trước khi thực hiện chuyển đổi vị trí công tác phải thông báo công khai cho cán bộ thuộc đối tượng chuyển đổi biết trước 30 ngày khi bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác. Có trách nhiệm tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ bàn giao công việc cho cán bộ khác trong thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác.
3. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác; báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh triển khai, thực hiện Quy định này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ./.