cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 05/08/2008 Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu văn bản: 41/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 05-08-2008
  • Ngày có hiệu lực: 05-08-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4187 ngày (11 năm 5 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-01-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-01-2020, Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 05/08/2008 Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2008/QĐ-UBND

Vinh, ngày 05 tháng 8 năm 2008.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH NGHỆ AN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008- 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2006/QĐ.UBND ngày 09/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:41/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnhn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng

1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức phối hợp chỉ đạo giữa các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh; duy trì hoạt động phối hợp giữa cơ quan nhà nước với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Trên cơ sở kế hoạch chung của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh, Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết và tổ chức thi đua khen thưởng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của UBND tỉnh.

3. Căn cứ Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính và Quyết định số 124/2006/QĐ.UBND ngày 04/12/2006 của UBND tỉnh về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL trình UBND tỉnh quyết định và huy động kinh phí từ các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp đẩy mạnh công tác này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số.

2. Thành viên của Hội đồng là cán bộ lãnh đạo được lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức nơi người đó đang công tác cử làm đại diện, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng

1. Hoạt động của Hội đồng thực hiện theo phương thức vừa bao quát, toàn diện vừa cụ thể về các hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; vừa phát huy tính chủ động của các ban, thành viên và cơ quan thường trực của Hội đồng vừa phân công phụ trách chuyên sâu từng lĩnh vực, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể.

2. Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch, đề án dài hạn, ngắn hạn

về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương; kế hoạch cụ thể hàng năm của Hội đồng được UBND tỉnh thông qua.

Điều 4. Mối quan hệ giữa Hội đồng của tỉnh với các sở, ban, ngành có liên quan, ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện

1. Hội đồng của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phối hợp công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện.

2. Các sở, ban, ngành có liên quan, ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện có trách nhiệm báo cáo thường xuyên theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở ngành mình, cấp mình với Hội đồng của tỉnh.

Chương II

TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng gồm:

1. Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực là Chủ tịch Hội đồng.

2. Giám đốc Sở Tư pháp là Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng.

3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh là Phó chủ tịch Hội đồng.

4. Phó Giám đốc Sở Tư pháp phụ trách lĩnh vực là Uỷ viên thường trực của Hội đồng.

5. Thành viên của Hội đồng là Phó giám đốc các Sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.

6. Các ban của Hội đồng.

7. Cơ quan thường trực, Tổ thư ký của Hội đồng và Tổ thư ký của các ban.

Điều 6. Các ban của Hội đồng

1. Hội đồng có 6 ban gồm:

a) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân (sau đây gọi chung là Ban 1), gồm đại diện lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông do đại diện lãnh đạo ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh làm Trưởng ban;

b) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là Ban 2), gồm đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh, Đảng ủy Các cơ quan Dân Chính Đảng, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Ban Pháp chế HĐND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh do đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ làm Trưởng ban;

c) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Ban 3), gồm đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đảng uỷ Doanh nghiệp, Sở Tài chính, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội đồng liên minh các HTX, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban;

d) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên, học viên (sau đây gọi chung là Ban 4), gồm đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Tòa án nhân dân tỉnh do đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo làm Trưởng ban;

đ) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng công an (sau đây gọi chung là Ban 5) do đại diện lãnh đạo Công an tỉnh làm Trưởng ban;

e) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng quân đội, lực lượng dân quân tự vệ (sau đây gọi chung là Ban 6) gồm đại diện lãnh đạo của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh do đại diện lãnh đạo Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh làm Trưởng ban.

Tuỳ theo nhu cầu công việc, các ban có thể cử một hoặc hai Phó Trưởng ban để giúp Trưởng ban giải quyết công việc của ban.

2. Các ban của Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thông qua chương trình hoạt động hàng quý, 6 tháng, năm của ban; nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;

b) Phối hợp, hỗ trợ việc chỉ đạo điểm để mở rộng các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả đến từng đối tượng do các tổ chức thành viên đề nghị;

c) Tổng hợp kết quả thực hiện, khảo sát, điều tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp theo lĩnh vực được phân công;

d) Xem xét đề nghị của các cơ quan, tổ chức và địa phương về khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực của từng tổ chức trong ban để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định;

đ) Giải quyết những công việc khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.

3. Căn cứ vào đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật được giao, các ban của Hội đồng có thể phân công các thành viên hoặc nhóm thành viên phụ trách về từng loại đối tượng, lĩnh vực hoặc về từng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để phát huy tính chủ động và tính chuyên môn sâu trong công việc của ban.

4. Các ban mời đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động của ban để tăng cường sự phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được phân công. Cơ chế hoạt động của đại diện các cơ quan, tổ chức không có đại diện là thành viên Hội đồng do ban quy định.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Trưởng ban và Uỷ viên Thường trực Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng :

a) Điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng và các ban của Hội đồng; chỉ đạo hoạt động của cơ quan Thường trực Hội đồng;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;

c) Ký ban hành các văn bản của Hội đồng, chương trình, kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và các thông báo kết luận của Hội đồng;

d) Lập kế hoạch dự trù tài chính, kinh phí hàng năm của Hội đồng trình UBND tỉnh phê duyệt; quyết định việc huy động, phân bổ sử dụng kinh phí từ các nguồn có được để hỗ trợ cho hoạt động của Hội đồng;

đ) Định kỳ báo cáo với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;

e) Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Phó Chủ tịch thường trực và các Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các công việc được giao quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các Trưởng ban của Hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của ban theo chương trình, kế hoạch của Hội đồng và chương trình, kế hoạch của ban.

4. Uỷ viên Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ giúp Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ được giao và phụ trách Tập san Pháp luật và Đời sống của Hội đồng.

Điều 8. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng

Các thành viên của Hội đồng có nhiệm vụ:

1. Tham gia vào một ban của Hội đồng.

2. Tham dự các phiên họp của Hội đồng. Nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch đồng thời cử người tham dự phiên họp, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp để cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo của Hội đồng.

3. Đề xuất với Hội đồng, các ban của Hội đồng về các biện pháp phối hợp và tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả.

4. Giúp Hội đồng và lãnh đạo các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội mà mình đại diện tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành, đoàn thể, tổ chức mình; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách về việc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của UBND tỉnh, của Hội đồng và thường xuyên thông tin cho cơ quan thường trực về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, Trưởng ban mà mình là thành viên.

6. Được cung cấp các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.

7. Thành viên của Hội đồng có thể được bổ sung theo đề nghị của Thường trực Hội đồng và do UBND tỉnh quyết định.

Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng

1. Sở Tư pháp là cơ quan Thường trực của Hội đồng.

2. Cơ quan Thường trực có các nhiệm vụ:

a) Chủ trì việc chuẩn bị các dự thảo chương trình kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên Hội đồng để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng;

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và địa phương trên địa bàn tỉnh để Hội đồng thông qua báo cáo với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;

d) Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Hội đồng và định kỳ báo cáo Hội đồng; tổ chức định kỳ hàng quý sinh hoạt báo cáo viên pháp luật của tỉnh;

đ) Chịu trách nhiệm xuất bản Tập san Pháp luật và Đời sống của Hội đồng (có quy định riêng), biên soạn các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác;

e) Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Hội đồng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao;

3. Giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực của Hội đồng là Phòng Phổ

biến, giáo dục pháp luật và Văn phòng Sở Tư pháp.

Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ thư ký Hội đồng

1.Tổ thư ký của Hội đồng được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Hội đồng, gồm Uỷ viên thường trực của Hội đồng, Trưởng Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật của Sở Tư pháp và thư ký của các ban.

Uỷ viên thường trực của Hội đồng là Tổ trưởng tổ thư ký.

2. Tổ thư ký có nhiệm vụ:

a) Giúp cơ quan thường trực của Hội đồng thực hiện các công việc của Hội đồng, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng với các cơ quan, tổ chức hữu quan đề ra nội dung, biện pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Hội đồng thông qua;

b) Chuẩn bị các dự thảo kế hoạch phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để Hội đồng trình UBND tỉnh ban hành; Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 6 tháng trình Hội đồng quyết định.

c) Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ;

d) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương có liên quan đến hoạt động của các Ban của Hội đồng; đ) Tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng cấp huyện;

e) Có trách nhiệm giúp cơ quan thường trực của Hội đồng chuẩn bị các nội dung, tổ chức các phiên họp của Hội đồng;

g) Tổ trưởng tổ thư ký của Hội đồng có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của tổ thư ký, phân công nhiệm vụ cho các thành viên và chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hội đồng về kết quả công tác của tổ thư ký;

h) Thành viên tổ thư ký được cung cấp các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.

Điều 11. Nhiệm vụ của Tổ thư ký các Ban

1. Tổ thư ký của các ban được thành lập theo quyết định của Trưởng ban, gồm các chuyên viên của cơ quan, ban, ngành, tổ chức là thành viên của các ban của Hội đồng, do một cán bộ của cơ quan, ban, ngành, tổ chức có thành viên Hội đồng là Trưởng ban làm tổ trưởng.

2. Tổ thư ký của ban có nhiệm vụ:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, chi tiết của ban;

b) Đề ra nội dung, biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực mà ban được phân công;

c) Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo

đối tượng, lĩnh vực được phân công; đề xuất với ban về các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác đó;

d) Phối hợp với cơ quan thường trực chuẩn bị, tổ chức các cuộc họp và các hoạt động của ban;

đ) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình hoạt động của ban;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng ban giao;

g) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ thư ký của ban có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với tổ thư ký của Hội đồng, tổ chức pháp chế các sở, ban, ngành, đoàn thể có đại diện là thành viên Hội đồng và các cơ quan khác để đẩy mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

3. Tổ trưởng tổ thư ký của ban có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của tổ thư ký, phân công nhiệm vụ cho các tổ viên và chịu trách nhiệm trước trưởng ban về việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ. Giúp trưởng ban chuẩn bị nội dung các cuộc họp sơ, tổng kết của ban, dự thảo báo cáo 6 tháng, hàng năm tình hình hoạt động của ban và thực hiện các nhiệm vụ do trưởng ban giao.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 12. Phiên họp toàn thể của Hội đồng

1.Phiên họp toàn thể các thành viên Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ 6 tháng một lần, theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo đề nghị của thành viên Hội đồng để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:

a) Đề ra kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện, thông qua chương trình hoạt động năm của Hội đồng;

b) Cho ý kiến về chương trình hoạt động của các ban; tạo điều kiện để các ban thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;

c) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng cấp huyện, Ban chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp xã;

d) Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng, hàng năm về tình hình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến nghị với UBND tỉnh, Hội đồng của Chính phủ về các biện pháp đẩy mạnh công tác đó;

đ) Đề ra kế hoạch, chương trình xây dựng, củng cố lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền pháp luật của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương;

e) Quyết định các hoạt động kiểm tra, khảo sát để nắm tình hình đề ra các biện pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, ban, ngành, tổ chức;

g) Thông qua kế hoạch phổ biến các văn bản QPPL quan trọng theo quyết định của UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ;

h) Cho ý kiến về phương hướng huy động, sử dụng kinh phí ngoài phần kinh phí ngân sách tỉnh cấp để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

i) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, các

Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các thành viên Hội đồng.

2. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt, khi Hội đồng không họp được, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản.

3. Kết luận của Hội đồng về các biện pháp hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, các địa phương phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là căn cứ để Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Phiên họp của các Ban

1. Các Ban của Hội đồng họp 1 quý một lần để bàn các nội dung:

a) Bàn và quyết định thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 6 bản quy định này;

b) Giải quyết những công việc khác theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.

2. Ngoài hình thức giải quyết công việc tại phiên họp, có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban bằng phương thức khác theo quyết định của trưởng ban.

3. Trong trường hợp các Ban không họp có thể lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.

4. Trong các cuộc họp Ban có thể mời các Trưởng ban khác, mời cơ quan Thường trực Hội đồng tham dự.

Điều 14. Các cuộc làm việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng

Theo đề nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng, cơ quan thường trực tổ chức các cuộc làm việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng để giải quyết những vấn đề liên quan đến sự phối hợp chung của Hội đồng hoặc của các Ban. Các Trưởng Ban, thành viên của Hội đồng có thể được mời dự các cuộc làm việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng.

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các ban của Hội đồng hàng quý, hàng năm và đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan thường trực Hội đồng) có báo cáo kết quả về tình hình tổ chức và hoạt động của ban về cơ quan thường trực của Hội đồng.

2. Các thành viên Hội đồng hàng quý có báo cáo về cơ quan thường trực Hội đồng kết quả phổ biến, giáo dục pháp luật của mình và kế hoạch triển khai quý tiếp theo.

3. Cơ quan thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các ban, các thành viên để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các ban cũng như toàn bộ hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng biết.

Điều 16. Ban hành, sao gửi văn bản của Hội đồng

1. Các văn bản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành; Uỷ viên Thường trực Hội đồng được ký những văn bản giao dịch thông thường của Hội đồng.

2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, tổ chức liên quan và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.

Điều 17. Trụ sở, con dấu

1. Trụ sở của Hội đồng, cơ quan thường trực và tổ thư ký của Hội đồng đặt tại Sở Tư pháp.

2. Hội đồng sử dụng con dấu của UBND tỉnh khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Chủ tịch Hội đồng ký ban hành văn bản; sử dụng dấu của Sở Tư pháp khi Giám đốc Sở Tư pháp kiêm Phó Chủ tịch thường trực hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp kiêm Uỷ viên Thường trực Hội đồng ký ban hành văn bản.

Điều 18. Thi đua, khen thưởng, kỷ luật

Cá nhân và tập thể của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng; cá nhân, tập thể vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện, Quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế phải được đa số thành viên Hội đồng tán thành và trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung./.