cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 24/04/2008 Về phê duyệt đề án tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP và 14/2008/NĐ-CP của Chính Phủ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1442/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 24-04-2008
  • Ngày có hiệu lực: 24-04-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-11-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2750 ngày (7 năm 6 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-11-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-11-2015, Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 24/04/2008 Về phê duyệt đề án tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP và 14/2008/NĐ-CP của Chính Phủ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 5149/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 Xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1442/QĐ-UBND

Vinh, ngày 24 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ CỦA TỈNH NGHỆ AN THEO NGHỊ ĐỊNH 13/2008/NĐ-CP14/2008/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Thông báo số 558/TB-TU ngày 09/4/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác tổ chức và cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 144/TTr-SNV ngày 07/4/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP14/2008/NĐ-CP của Chính phủ (có đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

ĐỀ ÁN

VỀ TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ CỦA TỈNH NGHỆ AN THEO NGHỊ ĐỊNH 13 VÀ 14/2008/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh)

I. SỰ CẦN THIẾT.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày 04 tháng 02 năm 2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2008/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã. Nghị định đã quy định rõ, cụ thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã. Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án “Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An”.

II. CĂN CỨ THỰC HIỆN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Công văn số 426/BNV-TCBC ngày 18/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

- Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;

- Căn cứ Thông báo số 558/TB-TU ngày 09/4/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác tổ chức và cán bộ.

III. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC.

1. Mục tiêu

Xây dựng tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tinh gọn, hợp lý đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Nguyên tắc.

a) Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác trong toàn tỉnh.

b) Tổ chức, bộ máy tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, đoàn kết, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không làm tăng biên chế trong quá trình tổ chức thực hiện.

c) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.

d) Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc cơ quan ngang cấp tỉnh, cấp huyện.

e) Các phòng, các bộ phận có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc có nhiệm vụ gần giống nhau thì đưa về một đầu mối.

f) Kết hợp việc tổ chức các cơ quan chuyên môn của UBND các cấp gắn với việc thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế.

Phần I

TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH

I. HIỆN TRẠNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH

Hiện nay, tỉnh Nghệ An có 28 cơ quan trực thuộc UBND tỉnh bao gồm: Sở Nội vụ; Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp & PTNT; Sở Thuỷ sản; Sở Công nghiệp; Thanh tra tỉnh; Sở Xây dựng; Sở Giao thông Vận tải; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thương Mại; Sở Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hoá-Thông tin; Sở Thể dục -Thể thao; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp; Sở Bưu chính -Viễn thông; Sở Y tế; Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND; Ban Dân tộc; Ban Tôn giáo; Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; Uỷ ban DSGĐ và Trẻ em; Đài Phát thanh và Truyền hình; Liên minh HTX.

Trong đó có 4 đơn vị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ là: Văn phòng Đoàn Đại biểu QH và HĐND, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và Liên minh Hợp tác xã tỉnh.

II. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH

1. Sở Nội vụ:

a) Sáp nhập Ban Tôn giáo tỉnh, Phòng Thi đua - Khen thưởng (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) vào Sở Nội vụ.

b) Tiếp nhận chức năng quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ từ Văn phòng UBND tỉnh về Sở Nội vụ.

c) Chức năng, nhiệm vụ

Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.

d) Cơ cấu tổ chức bộ máy

Trong khi chưa có hướng dẫn cụ thể của Bộ Nội vụ, cơ cấu bộ máy Sở Nội vụ như sau:

- Ban Tôn giáo trước đây thuộc UBND tỉnh, nay trực thuộc Sở Nội vụ, bộ máy Ban tôn giáo trước mắt giữ nguyên như hiện nay, chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

- Phòng Thi đua Khen thưởng trước đây trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh nay là một phòng chuyên môn của Sở Nội vụ.

- Trước mắt giữ nguyên Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng UBND tỉnh, chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Sở Công Thương

a) Hợp nhất Sở Công nghiệp và Sở Thương mại thành Sở Công Thương.

b) Chức năng, nhiệm vụ: Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp trên địa bàn.

c) Cơ cấu tổ chức bộ máy.

Trước mắt, hợp nhất phòng Tổ chức - Hành chính của Sở Thương mại và Văn phòng Sở Công nghiệp thành Văn phòng Sở Công thương; Hợp nhất Thanh tra Sở Thương mại và Thanh tra Sở Công nghiệp thành Thanh tra Sở Công Thương; Hợp nhất phòng Kế hoạch - Tài vụ của Sở Thương mại và phòng Kế hoạch - Tài vụ của Sở Công nghiệp thành phòng Kế hoạch - Tài vụ Sở Công Thương. Còn các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc khác của 2 Sở để nguyên như hiện nay (trực thuộc Sở Công thương). Sau khi có hướng dẫn của Trung ương sẽ tổ chức lại theo quy định.

3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

a) Hợp nhất Sở Thể dục -Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hoá - Thông tin thành Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông tin và Truyền thông.

b) Chức năng, nhiệm vụ: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa; thể dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm); tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

c) Cơ cấu tổ chức bộ máy.

Trước mắt, hợp nhất phòng hoặc bộ phận làm công tác hành chính, văn phòng của 3 Sở thành Văn phòng Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hợp nhất phòng hoặc bộ phận làm công tác Tổ chức của 3 sở thành phòng Tổ chức cán bộ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hợp nhất Thanh tra của 3 Sở thành Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Hợp nhất phòng Kế hoạch - Tài vụ hoặc bộ phận Kế hoạch - Tài vụ của 3 Sở thành phòng Kế hoạch - Tài vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Còn các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc khác của 3 Sở để nguyên như hiện nay (trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch). Sau khi có hướng dẫn của Trung ương sẽ tổ chức lại theo quy định.

4. Sở Nông nghiệp và PTNT

a) Hợp nhất Sở Thuỷ sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Chức năng nhiệm vụ: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường.

c) Cơ cấu tổ chức bộ máy.

Trước mắt, hợp nhất phòng hoặc bộ phận làm công tác hành chính, văn phòng của 2 Sở thành Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT; Hợp nhất phòng hoặc bộ phận làm công tác Tổ chức của 2 sở thành phòng Tổ chức cán bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT; Hợp nhất Thanh tra của 2 sở thành Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT; Hợp nhất phòng hoặc bộ phận làm công tác Kế hoạch tài chính, Tài chính Kế toán của 2 Sở thành phòng Kế hoạch - Tài vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT. Còn các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc khác của 2 sở để nguyên như hiện nay (trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT). Sau khi có hướng dẫn dẫn của Trung ương sẽ tổ chức lại theo quy định.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá Thông tin.

b) Chức năng, nhiệm vụ: Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.

c) Trước mắt, giữ nguyên cơ cấu tổ chức bộ máy như sở Bưu chính, viễn thông như hiện nay. Chuyển bộ phận làm công tác quản lý báo chí và xuất bản từ sở Văn hoá Thông tin vào một phòng chuyên môn của sở Thông tin và Truyền thông hoặc thành lập một phòng mới. Chuyển Nhà xuất bản từ đơn vị trực thuộc sở Văn hoá Thông tin thành đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.

6. Giải thể ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về dân số về Sở Y tế quản lý.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về gia đình về Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch quản lý

- Chuyển chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

Tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Uỷ ban dân số Gia đình và Trẻ em sau khi có quyết định giải thể của UBND tỉnh.

8. Sở Y tế:

Tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về dân số từ Uỷ ban dân số Gia đình và Trẻ em sau khi có quyết định giải thể của UBND tỉnh.

9. Sở Tài chính:

Tiếp nhận chức năng Đầu tư Tài chính từ Sở Kế hoạch và Đầu tư.

10. Sở Ngoại Vụ.

Căn cứ các tiêu chí quy định tại Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Nghệ An có đủ các tiêu chí để thành lập Sở Ngoại vụ là:

+ Có đường biên giới chung với nước bạn Lào và có cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn - Kỳ Sơn, cửa khẩu phụ Thanh Thuỷ - Thanh Chương.

+ Có Khu Kinh tế Đông Nam do Chính phủ quyết định thành lập và giao cho UBND tỉnh quản lý.

+ Có Khu di tích Kim Liên, có Khu du lịch biển Cửa Lò tầm cỡ quốc gia.

Việc thành lập Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh sẽ lập đề án riêng trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định vào thời gian thích hợp.

Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh có 18 các cơ quan chuyên môn (chưa có Sở Ngoại vụ) gồm:

1. Sở Nội vụ;

2. Sở Tài Chính;

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư;

4. Sở Nông nghiệp & PTNT;

5. Sở Công Thương;

6. Thanh tra tỉnh;

7. Sở Xây dựng;

8. Sở Giao thông Vận tải;

9. Sở Tài nguyên và Môi trường;

10. Sở Khoa học và Công nghệ;

11. Sở Giáo dục và Đào tạo;

12. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

13. Sở Lao động Thương binh và Xã hội;

14. Sở Tư pháp;

15. Sở Thông tin và Truyền thông;

16. Sở Y tế;

17. Văn phòng UBND tỉnh;

18. Ban Dân tộc;

Phần II

TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN

I. HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP HUYỆN

Hiện nay các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có từ 13 phòng đến 16 phòng, cụ thể như sau:

1. Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và xã hội;

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch (Riêng thành phố Vinh được tách thành 2 phòng: phòng Tài chính và phòng Kế hoạch Đầu tư);

3. Phòng Giáo dục & Đào tạo;

4. Phòng Văn hoá - Thông tin - Thể thao;

5. Phòng Y tế;

6. Phòng Tài nguyên và Môi trường;

7. Phòng Tư pháp;

8. Phòng Nông nghiệp (thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò gọi là Phòng Kinh tế);

9. Phòng Công nghiệp - Dịch vụ (thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò gọi là phòng Công nghiệp, Thương mại và Du lịch);

10. Phòng Hạ tầng Kinh tế - Kỹ thuật: (thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được gọi là Phòng Quản lý đô thị);

11. Thanh tra;

12. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

13. Văn phòng HĐND và UBND;

14. Phòng Thuỷ sản (ở 3 huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu và Nghi Lộc);

15. Phòng Tôn giáo (ở 6 huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên và thành phố Vinh);

16. Phòng Dân tộc (ở 10 huyện: Thanh Chương, Anh Sơn, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong).

II. TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ THUỘC TỈNH NHƯ SAU:

1. Tách phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội thành 2 phòng: phòng Nội vụ và phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

1.1. Thành lập phòng Nội vụ.

Phòng Nội vụ được thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác nội vụ của phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và xã hội; phòng Tôn giáo hoặc bộ phận làm công tác Tôn giáo, bộ phận làm công tác Thi đua - khen thưởng thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố, thị xã.

1.2. Thành lập phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội được thành lập trên cơ sở bộ phận làm công tác lao động, thương binh và xã hội của phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội; bộ phận làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em của Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em.

2. Giải thể phòng Dân tộc ở các huyện (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Thanh Chương).

Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức của phòng Dân tộc về Văn phòng HĐND - UBND huyện.

3. Giải thể phòng Tôn giáo ở các huyện (Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Nghi Lộc, thành phố Vinh, Hưng Nguyên).

Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức của phòng Tôn giáo về phòng Nội vụ.

4. Giải thể phòng Thủy sản ở các huyện (Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc).

Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức của phòng Thủy sản về phòng Nông Nghiệp và PTNT.

5. Đổi tên phòng Văn hoá - Thông tin - Thể Thao thành phòng Văn hoá và Thông tin.

6. Giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức làm công tác dân số về phòng Y tế.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức làm công tác gia đình về phòng Văn hóa và Thông tin.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức làm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em về phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

7. Giải thể phòng Công nghiệp, Thương mại và Du lịch của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch về phòng Văn hoá và Thông tin.

- Chuyển chức năng, nhiệm vụ và cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về Công nghiệp, Thương mại về phòng Kinh tế.

8. Hợp nhất phòng Tài chính và phòng Kế hoạch Đầu tư của thành phố Vinh thành phòng Tài chính - Kế hoạch.

9. Hợp nhất phòng Công nghiệp - Dịch vụ và phòng Hạ tầng Kinh tế - Kỹ thuật của các huyện thành phòng Công Thương.

Thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ, UBND các huyện, thành phố, thị xã có 12 cơ quan chuyên môn, trong đó có 10 cơ quan thống nhất ở tất cả các huyện, thành phố, thị xã gồm:

1. Phòng Nội vụ;

2. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội;

3. Phòng Tư pháp;

4. Phòng Tài chính - Kế hoạch;

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường;

6. Phòng Văn hóa và Thông tin;

7. Phòng Giáo dục và Đào tạo;

8. Phòng Y tế;

9. Thanh tra;

10. Văn phòng HĐND -UBND huyện.

Ngoài 10 cơ quan chuyên môn thống nhất trên, đối với các huyện được thành lập các phòng:

11. Phòng Nông nghiệp và PTNT;

12. Phòng Công Thương;

Đối với thành phố, các thị xã được thành lập các phòng:

11. Phòng Kinh tế;

12. Phòng Quản lý đô thị.

Phần III:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM.

1. Sở Nội vụ:

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành triển khai thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ và đề án của UBND tỉnh.

b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quyết định về tổ chức bộ máy sau khi đề án được phê duyệt.

c) Giúp UBND tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ bố trí cán bộ lãnh đạo các Sở (đối với các Sở sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới).

d) Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện khi có hướng dẫn của Bộ chuyên ngành.

e) Hướng dẫn các sở thuộc diện hợp nhất, sáp nhập, giải thể, bổ sung chức năng nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ; lập phương án điều chuyển cán bộ, công chức, viên chức bàn giao theo quyết định của UBND tỉnh; tham mưu giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp đặc biệt.

f) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng đề án trình HĐND tỉnh xem, quyết định thành lập Sở Ngoại vụ.

2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn trình tự việc quản lý, phân chia, sử dụng, xử lý và kiểm soát thu chi các loại tài chính, tài sản, tài khoản … trong quá trình sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc thành lập mới.

3. Công an tỉnh: Tổ chức khắc dấu cho các sở mới và các đơn vị trực thuộc đảm bảo cho các cơ quan mới tiếp tục hoạt động.

4. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh khác có liên quan.

a) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; Quyết định của UBND tỉnh quy định các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, có trách nhiệm xây dựng phương án tổ chức bộ máy của đơn vị mình qua Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh Quyết định; Hướng dẫn quy định chức năng nhiệm vụ các phòng chuyên môn của UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành.

b) Chủ động tiếp nhận, chuyển giao, sáp nhập các tổ chức và cán bộ theo các nội dung của Đề án.

5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh quy định các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của từng phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở chuyên ngành và các quy định hiện hành của pháp luật.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

1. Bước 1:

- Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ cho ý kiến chỉ đạo thực hiện tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 13, 14 của Chính phủ.

- Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết định cán bộ lãnh đạo các sở thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, thành lập mới.

- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới, giải thể các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo nội dung Đề án này.

2. Bước 2: Khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ chuyên ngành:

- Các sở chuyên ngành chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan dự thảo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy qua Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn sau khi tổ chức lại.

- Các Sở chuyên môn hướng dẫn UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.

- Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức bên trong và cán bộ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. (Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có quyết định).

Thời gian: xong trước ngày 20 tháng 5 năm 2008.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện các Nghị định số 13, 14 tại kỳ họp đầu năm 2008.