Quyết định số 225/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu văn bản: 225/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Ngày ban hành: 30-01-2008
- Ngày có hiệu lực: 09-02-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4737 ngày (12 năm 11 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/2008/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 3058/CT-TTr ngày 21/12/2007 của Cục Thuế tỉnh và Báo cáo thẩm định số 178/BC-STP ngày 23/10/2007 của Sở Tư pháp về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/2008/QĐ-UBND ngày30/01/2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Quy chế này quy định các hoạt động phối hợp giữa cơ quan thuế, các sở, ban, ngành của tỉnh, chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, các Ban quản lý dự án, Kho bạc nhà nước, ngân hàng, các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là cơ quan phối hợp) trong việc quản lý thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc đối tượng nộp thuế theo Luật thuế quy định (sau đây gọi chung là nhà thầu).
- Các cơ quan: Thuế, Tài chính, Kho bạc, Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án, cơ quan thanh toán vốn khác, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Các tổ chức, các nhân thực hiện hoạt động XDCB có trách nhiệm:
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế) nơi xây dựng công trình.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác (ngay khi phát sinh) đối với các tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, như: Hợp đồng, hoá đơn, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng,... giá trị khối lượng được thanh toán.
+ Khai thuế đầy đủ các công trình, hạng mục công trình, về: Tên công trình, địa điểm thực hiện công trình, tên các nhà thầu phụ (nếu có), nguồn vốn, dự toán xây lắp, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, khối lượng hoàn thành từng hạng mục công trình, thời gian thanh toán, tạm ứng từng hạng mục công trình.
+ Thực hiện nộp thuế theo giá trị hoàn thành trước khi thanh toán vốn.
- Đối với các công trình có thời gian thi công trên một năm, khi kết thúc năm tài chính, trong thời hạn 30 ngày đầu năm tiếp theo, đơn vị thi công phải báo cáo về: khối lượng, giá trị hoàn thành; số tiền được thanh toán, tạm ứng từng công trình do đơn vị thực hiện, số tiền thuế phải nộp; số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp cho từng công trình với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế) nơi xây dựng công trình đồng thời nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.
- Công tác phối hợp phải được thực hiện một cách thường xuyên và có sự thống nhất giữa các ngành, UBND các huyện, thị xã, theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, theo quy định của pháp luật và quy chế này.
- Căn cứ nhiệm vụ, chức năng của từng ngành để thực hiện công tác phối hợp quản lý thuế trong lĩnh vực hoạt động XDCB.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan thuế.
- Hướng dẫn việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động XDCB.
- Chủ động phối hợp trao đổi thông tin với các đơn vị liên quan khi có phát sinh công trình, tiến độ thi công và tình hình thanh toán vốn,... để kịp thời theo dõi đưa vào quản lý thuế.
- Đề nghị tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đúng quy định.
- Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh về: Biện pháp quản lý thu thuế XDCB nhằm chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án.
- Trước khi làm thủ tục thanh toán vốn cho nhà thầu, yêu cầu nhà thầu đến cơ quan thuế thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN theo giá trị khối lượng được thanh toán.
Trong hồ sơ đề nghị thanh toán vốn nhà thầu có trách nhiệm cung cấp và kèm theo các chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với giá trị khối lượng đề nghị thanh toán.
Trường hợp nhà thầu nộp thông báo nộp thuế do cơ quan thuế tính và đề nghị các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án thì các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án thực hiện thủ tục trích nộp NSNN thay cho nhà thầu.
- Trường hợp nhà thầu không xuất trình được chứng từ trên thì chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án thực hiện tạm dừng thủ tục thanh toán cho đến khi nhà thầu hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- Sau khi ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu không quá 5 ngày, chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án gửi 01 bản hợp đồng (bản photo) cho cơ quan thuế nơi xây dựng công trình biết để phối hợp quản lý thu thuế.
- Cung cấp cho cơ quan thuế toàn bộ danh sách các công trình do đơn vị đã quản lý, định kỳ bổ sung danh sách phát sinh trước ngày 10 tháng sau: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên đơn vị thi công, tiến độ cấp phát vốn, thời gian thanh toán,... để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước.
- Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế kèm theo hồ sơ đề nghị thanh toán vốn do chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án chuyển đến. Cơ quan thanh toán thực hiện trích nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp phát hiện hồ sơ đề nghị thanh toán vốn, không có các chứng từ nêu tại điều 4 quy chế này, hoặc có văn bản đề nghị phối hợp quản lý thuế của cơ quan thuế đối với các trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tạm dừng thanh toán đồng thời yêu cầu nhà thầu đến cơ quan thuế để thực hiện đăng ký kê khai nộp đầy đủ thuế trước khi thanh toán vốn.
- Khi cơ quan thuế đề nghị trao đổi thông tin các cơ quan thanh toán phối hợp cung cấp thông tin để phối hợp quản lý thu thuế.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 05 hàng tháng), gửi thông báo danh mục công trình, tên chủ hộ (chủ đầu tư) đã được cấp giấy phép xây dựng trong tháng cho Chi cục thuế nơi có công trình xây dựng để quản lý thu thuế.
- Chỉ đạo UBND xã, phường phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký, khai và nộp thuế.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Phối hợp kiểm tra.
Trong quá trình phối hợp khi cần thiết có thể tổ chức kiểm tra, trao đổi rút kinh nghiệm và giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 8. Phối hợp trao đổi thông tin.
Các ngành, các cơ quan thanh toán vốn, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, tạo điều kiện khi có đề nghị của cơ quan thuế về công tác phối hợp quản lý thu thuế XDCB.
Điều 9. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết.
Định kỳ 6 tháng Cục thuế tỉnh tổ chức giao ban đánh giá kết quả phối hợp, kiến nghị và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai quy chế phối hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng, vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp quản lý thuế thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan phối hợp quy định trong quy chế này nếu phát hiện cán bộ, công chức mỗi ngành có dấu hiệu tiêu cực hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì thông báo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để có biện pháp phòng ngừa và xử lý vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp.
- Các cơ quan liên quan tích cực phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện quy chế.
- Giao Cục thuế tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này./.