cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 Về cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 58/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 24-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 03-01-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 07-06-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-08-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1320 ngày (3 năm 7 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-08-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-08-2011, Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 Về cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 05/08/2011 Quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 58/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 24 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG "DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA" ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 1540/TTr-NN&PTNT ngày 06 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007 - 2010.

1. Mục đích

Nhằm khắc phục tình trạng phân tán, manh mún ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp, để phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi ngành nghề, nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

2. Phạm vi áp dụng

Phạm vi áp dụng để được hưởng cơ chế: Bao gồm các xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có thực hiện công tác "dồn điền, đổi thửa", chuyển đổi đất ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.

3. Điều kiện được hưởng cơ chế

- UBND cấp xã được hưởng cơ chế khuyến khích trong công tác "dồn điền, đổi thửa" phải xây dựng phương án. Phương án "dồn điền, đổi thửa" là phương án được xây dựng chung cho diện tích đất trong phạm vi ranh giới của cấp xã phù hợp với năng lực và điều kiện của địa phương, làm cơ sở để thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, được nhân dân đồng tình ủng hộ và UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

- Trường hợp nhân dân tự chuyển đổi: Nếu chuyển đổi quyền sử dụng đất tại các xã thì thẩm quyền phê duyệt thuộc UBND xã nơi có đất chuyển đổi; nếu chuyển đổi tại các phường, thị trấn thì thẩm quyền thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Các địa phương thực hiện việc "dồn điền, đổi thửa" được Nhà nước cấp kinh phí để đo đạc, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Loại ruộng đất chuyển đổi là diện tích trồng cây hằng năm (kể cả đất màu, đất bãi ven sông ổn định không bị biến động do thiên nhiên) và đất nuôi trồng thuỷ sản (kể cả đất nuôi trồng thủy sản ven sông, không lấn dòng) được thể hiện trong phương án “dồn điền, đổi thửa”.

Điều 2. Cơ chế khuyến khích cụ thể

1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức thực hiện

Trên cơ sở diện tích thực hiện chuyển đổi của mỗi thôn, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Ban chỉ đạo (BCĐ) xã, Ban dân chính (BDC) thôn. Cụ thể như sau:

1.1. Từ 10 ha/thôn đến dưới 30 ha/thôn:

BCĐ xã 3 triệu đồng/thôn, BDC thôn 4 triệu đồng.

1.2. Từ 30 ha/thôn đến dưới 50 ha/thôn:

BCĐ xã 4 triệu đồng/thôn, BDC thôn 5 triệu đồng.

1.3. Từ 50 ha/thôn trở lên:

BCĐ xã 5 triệu đồng/thôn, BDC thôn 6 triệu đồng.

2. Về công tác đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1. Thực hiện đo đạc theo tỷ lệ: 1/2000.

2.2. Hỗ trợ kinh phí đo đạc:

- Đối với những khu vực nội dung biến động về kích thước, hình dáng và diện tích thửa đất dưới 40% thì tiến hành chỉnh lý biến động, bằng phương pháp thủ công và giao cho cán bộ địa chính cấp xã thực hiện. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với những nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc chỉnh lý biến động, lập hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ngân sách tỉnh hỗ trợ 100.000 đồng/ha.

- Đối với những khu vực nội dung biến động về kích thước, hình dáng và diện tích thửa đất từ 40% trở lên thì tiến hành đo đạc địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố phối hợp với UBND cấp xã tiến hành đo đạc địa chính; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và lập mới hồ sơ địa chính; ngân sách tỉnh hỗ trợ 470.000 đồng/ha (trong đó hỗ trợ công tham gia khảo sát, phân lô, đo đạc cho địa phương xã, thôn là 100.000 đồng/ha (2 công/ha)).

2.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện dồn, đổi thửa; mỗi thửa một giấy và không thu tiền.

3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng

3.1. Đối tượng, phạm vi và điều kiện hỗ trợ:

- Diện tích đất thực hiện dồn điền, đổi thửa liên vùng của mỗi thôn trong xã phải đạt từ 30 ha trở lên.

- Danh mục được hỗ trợ đầu tư phải có thiết kế dự toán công trình và được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

3.2. Giao thông nội đồng:

- Hỗ trợ giao thông nội vùng được tính theo tiêu chuẩn:

Mặt đường bê tông ximăng rộng 3 mét, dày 16 cm, mác bê tông 200, sỏi hoặc đá 2x4; nền tự nhiên, đầm chặt, hoặc nền đường đất đồi cấp phối tự nhiên đầm chặt. Mức hỗ trợ 100.000.000 đồng/km (một trăm triệu đồng/km).

- Hỗ trợ các công trình cống qua đường nội đồng:

Đối với các công trình cống tưới tiêu qua đường nội đồng thuộc đối tượng hỗ trợ nêu trên, thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 1.000.000 đồng/cái (một triệu đồng/cái), với mức dự toán đầu tư tối thiểu 2 triệu đồng/cái.

3.3. Thuỷ lợi nhỏ đất màu:

Ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí xây dựng công trình, phần còn lại do địa phương và nhân dân đóng góp. Đối với khu vực hạ thế điện phục vụ bơm tưới đất màu, ngân sách đầu tư 100% giá trị dự toán đường điện trung thế (kể cả trạm biến áp) và 60% giá trị dự toán đường dây hạ thế; nhân dân đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ tưới và kinh phí đền bù giải toả mặt bằng để thi công công trình.

3.4. Kênh thuỷ lợi nội đồng:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng công trình, phần còn lại do địa phương và nhân dân đóng góp.

Danh mục đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ để xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng theo quy định này thì không được hưởng hỗ trợ theo các cơ chế ưu đãi khác của UBND tỉnh và ngược lại.

4. Hỗ trợ kinh phí tổ chức chỉ đạo, triển khai và tuyên truyền

Hằng năm, ngân sách nhà nước tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp cho công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết, tuyên truyền. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính lập kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt hằng năm.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ngân sách tỉnh thực hiện bổ sung có mục tiêu theo kế hoạch vốn hằng năm cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện cơ chế này; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện theo kế hoạch vốn đã được phân bổ trong dự toán ngân sách hằng năm.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng phương án "dồn điền, đổi thửa"; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện công tác “dồn điền, đổi thửa”; và cùng với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, chuyển đổi ngành nghề, hướng dẫn phương án tổ chức sản xuất cho các đối tượng được giao đất và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện việc đo đạc địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, lập mới hồ sơ địa chính sau khi các địa phương đã thực hiện xong việc “dồn điền, đổi thửa”.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định mức phân bổ kế hoạch tài chính ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố; UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn UBND cấp xã, đơn vị liên quan lập dự toán phân bổ kinh phí, quản lý chi và thanh quyết toán đúng qui định của Nhà nước.

5. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức lập, phê duyệt phương án "dồn điền, đổi thửa" trước tháng 8 hằng năm; xác định kế hoạch diện tích phải chuyển đổi, số lượng xã, thôn thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, xây dựng dự toán tổng mức ngân sách tỉnh hỗ trợ và phân kỳ hằng năm, đến năm 2010, gửi các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường (trước tháng 9 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương "dồn điền, đổi thửa".

Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 54/2003/QĐ-UB ngày 09/6/2003, số 97/2003/QĐ-UB ngày 04/9/2003 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TVTU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Hội, đoàn thể liên quan;
- CPVP, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang