cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2233/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 Về Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2233/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 30-11-2007
  • Ngày có hiệu lực: 10-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1137 ngày (3 năm 1 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-01-2011, Quyết định số 2233/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 Về Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 Về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2233/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Văn bản số 13470/BTC-QLCS ngày 8/10/2007 về việc phân cấp quản lý tài sản của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;

Căn cứ Công văn số 135/TT-HĐND ngày 21/11/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1077/TTr-STC ngày 25/10/2007 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý”.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, cơ quan khác ở cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2233/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan khác có liên quan thuộc địa phương quản lý.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan Nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm: các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan khác có liên quan.

b) Cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước).

c) Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật.

d) Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước ở địa phương giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý theo phân cấp tại Quy định này.

đ) Tài sản Nhà nước ở địa phương đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

Điều 2. Nội dung phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước.

2. Phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước, gồm:

a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

b) Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước;

c) Quyết định thu hồi tài sản Nhà nước;

d) Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước;

đ) Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước;

e) Quyết định thanh lý tài sản Nhà nước;

g) Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà nước;

h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

3. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.

Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.

3. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác ở cấp tỉnh có các cơ quan, đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh) và Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý sử dụng bao gồm:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b) Xe ôtô các loại;

c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản.

2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước thuộc địa phương quản lý được Nhà nước giao trực tiếp quản lý sử dụng những tài sản Nhà nước phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với Sở Tài chính theo quy định. Trường hợp phát hiện cơ quan, đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan tài chính địa phương được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản Nhà nước phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn đăng ký tài sản Nhà nước được quy định như sau:

a) Thời hạn đăng ký lần đầu được thực hiện đến hết ngày 31/12/2007.

b) Thời hạn đăng ký tài sản bổ sung khi có sự thay đổi về tài sản do mua sắm mới, tiếp nhận từ nơi khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi hoặc bán, chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản, thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được thực hiện chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi về tài sản.

4. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Sở Tài chính căn cứ quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản Nhà nước tại địa phương.

Điều 5. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương

1. Đối với những tài sản Nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì tổ chức thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng đã được Trung ương quy định.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương chưa quy định sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thẩm quyền quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

a) Đối với những tài sản Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì đơn vị sự nghiệp được trang cấp tài sản để sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ đã quy định.

b) Đối với tài sản Nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng thì trên cơ sở nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị và các quy định của Nhà nước có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, sử dụng tài sản, đơn vị sự nghiệp xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể đối với từng loại tài sản, báo cáo cơ quan quản lý ngành ở địa phương xem xét, tổng hợp chung cho phù hợp và thống nhất trong nội bộ ngành, địa phương gửi Sở Tài chính thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí; căn cứ vào nhu cầu tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hiệu quả sử dụng tài sản, đơn vị được phép trang bị thêm tài sản để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị từ các nguồn kinh phí: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi; Các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; Các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước.

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất đai, tài sản gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, trang thiết bị phương tiện làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này, trên cơ sở dự toán Ngân sách hàng năm về mua sắm tài sản đã được giao của các cơ quan, đơn vị. Thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản Nhà nước theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:

- Xe ô tô, tàu, thuyền các loại (sau đây gọi tắt là phương tiện đi lại) cho các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Đối với xe ô tô trước khi quyết định mua sắm phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá trị (hoặc giá gói thầu) từ 3 tỷ đồng trở lên.

b) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Giám đốc Sở Tài chính được quyết định mua sắm tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại) cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao đối với tài sản Nhà nước có giá trị (hoặc giá gói thầu) từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng.

c) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Thủ trưởng cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao của các cơ quan, đơn vị trực thuộc đối với tài sản Nhà nước có giá trị (hoặc giá gói thầu) từ 100 triệu đồng trở lên.

d) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định mua sắm tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại) cho các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao đối với tài sản Nhà nước có giá trị (hoặc giá gói thầu) từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính.

đ) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản Nhà nước) thuộc địa phương quản lý được quyết định mua sắm tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại) theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao đối với tài sản có giá trị (hoặc giá gói thầu) dưới 100 triệu đồng.

e) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập việc mua sắm tài sản (trừ phương tiện đi lại) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị, bảo đảm việc mua sắm phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả.

Việc đầu tư xây dựng, mua sắm những tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị không được sử dụng từ nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp. Trường hợp đơn vị mua sắm một tài sản để phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao từ hai nguồn kinh phí (Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp), thì thẩm quyền quyết định mua sắm được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.

3. Hàng năm các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước căn cứ thực trạng phương tiện, trang thiết bị làm việc hiện có; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định để xác định nhu cầu mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc lập dự toán chi mua sắm tài sản Nhà nước trong dự toán chi Ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp đưa vào dự toán chi Ngân sách địa phương hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước.

4. Trong trường hợp cần thiết cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung Ngân sách để mua sắm tài sản Nhà nước ngoài dự toán Ngân sách năm được giao của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp.

5. Các cơ quan, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn Nhà nước được qui định tại khoản 2, khoản 4 Điều 6 Quy định này phải thực hiện đấu thầu, mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản Nhà nước tại địa phương được quy định như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá gói thầu từ 3 tỷ đồng trở lên. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng.

d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước) thuộc địa phương quản lý được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu (trừ trường hợp mua sắm theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này).

Khi lựa chọn nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu các cơ quan, đơn vị phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ đúng quy trình thực hiện chỉ định thầu theo quy định hiện hành.

đ) Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng với điều kiện nội dung mua sắm là hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế; công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động thường xuyên; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất), căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi Ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị được thực hiện mua sắm như sau:

- Trường hợp gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn nhà thầu phải bảo đảm được nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn; đồng thời phải bảo đảm các quy định về thẩm định giá, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.

- Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải bảo đảm các quy định về thẩm định giá, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo như đối với gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng quy định trên đây.

đ) Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định như: chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, nếu cơ quan đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả Ngân sách Nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả mua sắm tài sản.

Điều 7. Thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:

a) Phương tiện đi lại; trụ sở làm việc và công trình xây dựng (bao gồm cả quyền sử dụng đất); các tài sản Nhà nước khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

b) Tài sản Nhà nước khác của cơ quan, đơn vị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức quy định nhưng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan chủ quản không xử lý hoặc không kiến nghị xử lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi: Tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức quy định của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.

3. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất), có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng của các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức quy định theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính.

5. Thẩm quyền quản lý, xử lý tài sản Nhà nước thu hồi quy định như sau:

a) Giám đốc Sở Tài chính quản lý và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này; quản lý và quyết định xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Phòng Tài chính các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quản lý và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 8. Thẩm quyền điều chuyển tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển phương tiện đi lại; trụ sở làm việc, công trình xây dựng (bao gồm cả quyền sử dụng đất); các tài sản Nhà nước khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên:

a) Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan.

b) Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý với các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan.

c) Giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan sau khi có sự thống nhất của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản Nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước) cho các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương quản lý (không bao gồm trụ sở của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp), đang trực tiếp sử dụng, ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương.

3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối với những tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng:

a) Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan.

b) Giữa các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý với các huyện, thị xã, thành phố theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan.

c) Giữa các huyện, thị xã, thành phố sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan.

4. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước và đề nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước theo quy định giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng giữa các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng (bao gồm cả quyền sử dụng đất); các tài sản Nhà nước khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.

3. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.

5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được quyết định bán, chuyển đổi sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản Nhà nước đối với phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng (trừ trường hợp phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều này); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý các tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan liên quan.

3. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định thanh lý các tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý đối với tài sản Nhà nước là nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) của các cơ quan, đơn vị và các xã phường thị trấn thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính.

5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước) thuộc địa phương quản lý được quyết định thanh lý tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng) thuộc phạm vi quản lý của đơn vị có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng. Trong đó đối với các tài sản Nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 10 triệu đồng trở lên đến dưới 100 triệu đồng, trước khi quyết định thanh lý phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan chủ quản (nếu trực thuộc các cơ quan chủ quản) và cơ quan tài chính cùng cấp; Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Phòng Tài chính cấp huyện.

6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định, nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp.

7. Chỉ được thanh lý tài sản Nhà nước đối với tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác, tài sản bị hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà công trình xây dựng phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với những loại tài sản là phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, máy móc thiết bị dùng trong công tác chuyên môn của đơn vị phải có ý kiến thẩm định, xác nhận bằng văn bản về chất lượng tài sản của các cơ quan chuyên môn.

8. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ quy định hiện hành hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thanh lý tài sản Nhà nước và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản Nhà nước tại địa phương.

Điều 11. Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra thống kê tài sản Nhà nước tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại địa phương được quy định như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh tra, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý;

c) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành ở cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương quyết định thanh tra, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý;

d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra tài sản Nhà nước trong đơn vị mình theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước

1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước:

a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;

c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Đối với các tài sản khác:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: Vật bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu; Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: Vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy; Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.

c) Đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án bố trí sử dụng báo cáo cơ quan tài chính xem xét để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này để thống nhất quản lý.

Điều 14. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản: Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:

a) Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 13 Quy định này.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 13 Quy định này.

Điều 15. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

a) Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý nộp toàn bộ vào Ngân sách cấp tỉnh, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan;

b) Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý nộp toàn bộ vào Ngân sách cấp huyện, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.

2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;

b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do Ngân sách Nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do Ngân sách cấp đó chi trả;

c) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.

Chương 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Sở Tài chính

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản Nhà nước.

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước theo Quy định này.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại địa phương theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

a) Trực tiếp tổ chức chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc phân cấp và quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý.

c) Báo cáo tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.

b) Sử dụng tài sản Nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.

c) Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

d) Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị.

đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản Nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, gây thất thoát, thiệt hại về tài sản Nhà nước thì phải bồi thường, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.