Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 Ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 26/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 19-10-2007
- Ngày có hiệu lực: 29-10-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-10-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1090 ngày (2 năm 12 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-10-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2007/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 19 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC, TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước khu vực hành chính, sự nghiệp, tỉnh Sóc Trăng và các văn bản trước đây trái với Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng nhằm cụ thể hóa Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP) và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2007/TT-BTC).
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Trường hợp các dự án quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Quy định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước;
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 3. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Những tài sản nhà nước phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính. Đối với những tài sản cố định còn lại, đơn vị sử dụng phải lập Thẻ tài sản để theo dõi và hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
3. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký các loại tài sản nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản không đăng ký theo quy định, đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (trên cơ sở thẩm định của Sở Tài chính về dự toán mua sắm, sửa chữa tài sản):
- Mua sắm xe ô tô các loại;
- Mua sắm, sửa chữa đối với các loại tài sản nhà nước có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, tính trên một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định mua sắm, sửa chữa đối với tất cả các loại tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản, trong đó:
- Tự quyết định và tổ chức mua sắm, sửa chữa đối với tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản;
- Quyết định và tổ chức mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản, sau khi có ý kiến của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quy định này để xem xét, phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi địa phương quản lý, sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Việc tổ chức mua sắm tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước và đảm bảo về tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định;
b) Đơn vị quản lý tài sản nhưng không sử dụng và không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả;
c) Sử dụng sai mục đích, sai chế độ;
d) Bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền;
e) Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi các loại tài sản đối với các đơn vị sử dụng tài sản cấp tỉnh theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các loại tài sản do địa phương quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
3. Nội dung, trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC.
Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo đề nghị của Sở Tài chính (trên cơ sở đề nghị của các cơ quan có liên quan).
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản của các đơn vị sử dụng tài sản cấp tỉnh theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản do địa phương quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu các loại tài sản của các đơn vị sử dụng tài sản cấp tỉnh theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước đối với các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này;
b) Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước đối với các loại tài sản do địa phương quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 8. Thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà, công trình xây dựng khác bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả;
c) Tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
2. Đối với các tài sản do cơ quan cấp tỉnh quản lý (trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này) được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản quyết định tổ chức thanh lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản theo phương án được Sở Tài chính thẩm định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thanh lý đối với tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
4. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều tra, thống kê tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê định kỳ hàng năm tài sản nhà nước tại đơn vị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Khi thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm thì có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 11. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước đối với tài sản
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với các tài sản khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho tỉnh;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương quản lý.
Điều 12. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Điều 11 Quy định này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý đối với các loại tài sản nêu tại khoản 1 (do tỉnh quản lý) và điểm a, khoản 2, Điều 11 Quy định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định phương án xử lý đối với các loại tài sản nêu tại khoản 1 (do huyện, thành phố quản lý) và điểm b, khoản 2, Điều 11 Quy định này.
Điều 13. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước:
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào phê duyệt phương án xử lý thì nộp toàn bộ vào ngân sách cấp đó, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì chi phí do ngân sách của cấp phê duyệt phương án chi trả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh theo Quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai, đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.