cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 49/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Ban hành Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 49/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 14-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-02-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-11-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1907 ngày (5 năm 2 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-11-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-11-2012, Quyết định số 49/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Ban hành Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 49/2007/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIAO ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ thông báo kết luận số 114/TB-UBND ngày 23/7/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 324/TT-TNMT ngày 24 tháng 7 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn kiểm tra thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIAO ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2007 /QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Bản quy định này điều chỉnh một số nội dung quản lý, sử dụng đất đai thuộc các lĩnh vực sau:

a. Về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn và khu vực đô thị trong quá trình phát triển đô thị;

b. Về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở có vườn ao của hộ gia đình, cá nhân khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà gắn với quyền sử dụng đất ở;

c. Về cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ đất khi có biến động về đất đai và đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình công cộng.

2. Quy định này không áp dụng đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất dịch vụ, giao đất bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và bán, cho thuê nhà ở, đất ở trong các dự án xây dựng phát triển đô thị.

3. Những nội dung không nêu trong bản Quy định này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng được giao đất để xây dựng nhà ở bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn và ở đô thị nơi chưa đủ nhà chung cư để bán hoặc cho thuê.

2. Đối tượng được xác định hạn mức đất ở, công nhận đất ở gồm:

a. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở mới quy định tại khoản 1, Điều 1 bản Quy định này;

b. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong khu dân cư, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về trước.

3. Đối tượng được cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận là hộ gia đình, cá nhân ở những địa phương đo đạc lập bản đồ địa chính mới; hộ gia đình, cá nhân nằm trong vùng hành lang bảo vệ các công trình công cộng theo quy định của pháp luật.      

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. GIAO ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 3. Nguyên tắc giao đất xây dựng nhà ở

Việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc sau:

1. Đúng quy định của pháp luật đất đai.

2. Đúng đối tượng, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Công bằng, dân chủ, công khai, tăng cường đoàn kết nông thôn, ổn định khu dân cư.

4. Ưu tiên đối với hộ gia đình cá nhân có công với nước, các hộ nghèo, các hộ thuộc chương trình 134, 135, hộ thuộc diện phải tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

5. Khuyến khích việc chuyển nhượng, chia tách đất ở giữa các thành viên trong hộ gia đình hoặc giữa các hộ gia đình với nhau nhưng diện tích tối thiểu của mỗi bên sau khi chuyển nhượng, chia tách phải đạt 50m2 trở lên đối với khu vực đô thị và 100m2 đối với khu vực nông thôn, để đảm bảo điều kiện xây dựng nhà ở và cảnh quan môi trường.

6. Khuyến khích việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 4. Lập quy hoạch và giao đất xây dựng nhà ở

1. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và UBND huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để lập kế hoạch giao đất hàng năm báo cáo hội đồng nhân dân cùng cấp và công bố công khai quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đất ở; lập hồ sơ thu hồi và giao đất ở theo thẩm quyền quy định tại Điều 37; Điều 44 của Luật Đất đai.

2. Đối với khu vực giao đất ở xen ghép (có diện tích dưới 1.000m2 hoặc dưới 10 ô đất theo quy hoạch được duyệt), có vị trí nằm xen ghép trong khu dân cư cũ (đã có hạ tầng) thì UBND cấp xã không phải lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng mà lập hồ sơ thu hồi và giao đất theo quy hoạch được duyệt cho hộ gia đình, cá nhân trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Đối với khu vực quy hoạch khu dân cư mới, UBND cấp huyện là chủ đầu tư lập quy hoạch phân lô chi tiết và hồ sơ thu hồi chung cho toàn bộ khu đất trình UBND tỉnh phê duyệt, sau đó UBND cấp huyện tổ chức việc thu hồi đất của từng hộ gia đình, cá nhân; lập phương án bồi thường và thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và tổ chức thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng cơ bản. Sau khi xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật mới tổ chức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở theo quy định.

3. Đối với từng khu vực quy hoạch khu dân cư mới, chủ đầu tư phải giành tối thiểu 30% số ô quy hoạch tại những vị trí hấp dẫn để đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 5. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân được xem xét giao đất xây dựng nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:

a. Chưa được giao đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh;

b. Chưa có đất ở, có nhu cầu bức xúc về đất để xây dựng nhà ở; trường hợp đã có nhà ở nhưng trong hộ có từ 02 cặp vợ chồng trở lên cùng sống chung một thửa đất mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn hai lần hạn mức giao đất ở qui định tại Điều 12 của bản qui định này;

c. Đối với hộ gia đình, cá nhân xin giao đất ở nông thôn thì phải có hộ khẩu thường trú tại xã nơi có đất ở giao. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở khu vực đô thị thì phải có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện.

2. Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền điều động theo yêu cầu nhiệm vụ từ tỉnh khác về hoặc từ tỉnh về huyện, từ huyện về tỉnh, đã xây dựng gia đình nhưng chưa được nhà nước giao đất ở lần nào và có nhu cầu bức xúc về đất ở thì được xem xét giao đất ở để ổn định cuộc sống.

Điều 6. Hồ sơ xin giao đất xây dựng nhà ở gồm có:

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì phải làm đơn xin giao đất xây dựng nhà ở gửi UBND cấp xã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung ghi trong đơn, kèm theo bản sao có công chứng các tài liệu liên quan như: Sổ hộ khẩu; Chứng minh thư nhân dân; Giấy chứng nhận gia đình chính sách (nếu có).

2. Nội dung đơn xin giao đất xây dựng nhà ở:

a. Theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b. Thể hiện chi tiết về tình trạng nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân;

c. Có xác nhận của đại diện cộng đồng dân cư là Trưởng thôn hoặc trưởng khu phố và UBND cấp xã sở tại nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh hoạt. Trường hợp cán bộ do thuyên chuyển công tác phải có xác nhận tình trạng về nhà ở, đất ở của nơi công tác trước khi có quyết định điều động thuyên chuyển.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Công khai quy hoạch phân lô chi tiết được duyệt, giá từng ô đất và thông báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại địa phương, đơn vị biết để đăng ký xin giao đất ở, ít nhất 15 ngày (không kể ngày nghỉ) trước khi họp xét danh sách hộ gia đình, cá nhân xin giao đất ở.

2. Trường hợp quỹ đất ở của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt có hạn mà có nhiều đối tượng xin giao đất xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã phải xây dựng phương án thứ tự ưu tiên, trình UBND cấp huyện phê duyệt trước khi xét duyệt.

3. Tiếp nhận, tập hợp, phân loại, thẩm định mức độ đầy đủ, chính xác các nội dung nêu trong đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 10 ngày (không kể ngày nghỉ) kể từ ngày thông báo công khai.

4. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân sau khi được giao đất.

Điều 8. Thành lập hội đồng tư vấn giao đất

Hội đồng tư vấn giao đất ở do UBND cấp xã thành lập gồm:

1. Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch hội đồng.

2. Các thành viên của Hội đồng:

a. Đối với cấp xã gồm đại diện: Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, cỏn bộ Tài chính, cỏn bộ Địa chính, trưởng thôn làm thành viên hội đồng;

b. Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã có thể mời đại diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Tài chính huyện tham gia (nếu cần thiết);

c. Cán bộ địa chính cấp xã là thư ký Hội đồng tư vấn giao đất có trách nhiệm lập biên bản xét duyệt, tổng hợp danh sách hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở trình hội đồng tư vấn xét duyệt.

Điều 9. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn giao đất ở:

1. Tổ chức họp tư vấn để xem xét đơn xin giao đất của từng trường hợp, sau đó thông báo công khai kết quả những trường hợp đủ điều kiện giao đất ở trong thời hạn 15 ngày để lấy ý kiến của nhân dân trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.

2. Tham mưu giúp UBND cấp xã trả lại đơn xin giao đất cho đối tượng không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt giao đất ở theo quy định. Việc trả lại đơn xin giao đất phải ghi rõ thời gian và lý do trả lại đơn.

3. Đề xuất những trường hợp đủ điều kiện, có nhu cầu bức xúc được giao đất theo diện ưu tiên.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc đề xuất, xét duyệt giao đất ở không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện của bản Quy định này.

Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Hướng dẫn, kiểm tra chỉ đạo UBND cấp xã trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, công khai quy hoạch, lập hồ sơ thu hồi và giao đất theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật và của bản quy định này.

2. Xem xét quyết định giao đất ở cho từng hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện theo đề nghị của UBND cấp xã và trên cơ sở tờ trình, thẩm định của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình chỉ đạo, xem xét, quyết định thu hồi đất, giao đất theo đúng các quy định của pháp luật.

4. Sau khi thực hiện xong việc giao đất theo từng quyết định phải gửi một bộ hồ sơ giao đất ở về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý. Hồ sơ gồm: quyết định giao đất; bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết; trích lục bản đồ địa chính hiện trạng khu đất; danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất.

Định kỳ 6 tháng và từng năm, tổng hợp kết quả giao đất và sử dụng đất ở của các xã thuộc địa bàn huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, tổng hợp.

Điều 11. Trình tự xét duyệt giao đất xây dựng nhà ở

Trình tự, thủ tục xét duyệt giao đất theo quy định tại điều 124 Nghị định 181. Cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở nộp đơn xin giao đất (Theo quy định tại Điều 6 của bản quy định này) tại UBND cấp xã nơi xét giao đất .

2. Việc xét giao đất được quy định như sau:

a. UBND cấp xã tập hợp kết quả xét duyệt, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại Trụ sở làm việc (hoặc cơ quan đơn vị) trong thời hạn 15 ngày làm việc để tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, lập phương án giao đất xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân;

b. Trong thời hạn 7 ngày, sau khi tiếp nhận các ý kiến đóng góp của nhân dân, UBND cấp xã xác định rõ đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể được xét giao đất, hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì gửi phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện. Hồ sơ có 02 bộ gồm: Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc giao đất xây dựng nhà ở; Danh sách và đơn xin giao đất xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã và bản tổng hợp ý kiến của nhân dân trong quy trình công khai (nếu có);

c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường) trong thời hạn 10 ngày có trách nhiệm thẩm định hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có Bản đồ địa chính thì trích sao hồ sơ địa chính) gửi kèm hồ sơ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này đến phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

d. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ địa chính và kiểm tra đối chiếu thực địa, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân;

e. Căn cứ vào quyết định giao đất, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định;

g. UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho từng hộ gia đình, cá nhân theo quyết định giao đất của UBND cấp huyện.

3. Thời gian thực hiện các công việc tại các điểm b, c, d tại khoản 2 Điều này là không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mục 2. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 12. Hạn mức giao đất ở

1. Đối với khu vực nông thôn tối đa không vượt quá hạn mức sau:

a. Các xã khu vực đồng bằng: 200 m2;

b. Các xã khu vực trung du: 300 m2;

c. Các xã khu vực miền núi: 400 m2.

Đối với những vùng dân tộc miền núi do tập quán có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ gia đình thì diện tích giao tối đa không quá hai lần hạn mức nêu trên.

2. Đối với khu vực đô thị:

Hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình cá nhân tối đa không quá 120 m2.     

Điều 13. Xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980

Thực hiện theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/NĐ-CP quy định:

Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá ba (03) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Điều 12 của bản quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và không phải nộp tiền sử dụng đất; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất (đất vườn, ao).

Điều 14. Xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất cú vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004

1. Trường hợp có giấy tờ:

Thực hiện khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để ở có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở, được UBND cấp xã xác nhận là đất ở ổn định, không có tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; diện tích cũn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng (đất vườn, ao).

2. Trường hợp không có giấy tờ:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà không có một loại giấy tờ gì quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 và không thuộc các trường hợp: vi phạm quy hoạch chi tiết đã được công bố, không có tranh chấp, không phải là đất lấn chiếm, không vi phạm hành lang bảo các công trình công cộng, đất không thuộc diện đã giao cho tổ chức hoặc UBND các cấp quản lý và phù hợp với quy hoạch chi tiết tại thời điểm xem xét thì đất ở được xác định theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (nếu đất ở có từ thời điểm 18/12/1980 đến trước 15/10/1993) hoặc xác định theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (nếu thời điểm sử dụng đất từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 01-7-2004) và hạn mức được xác định không quá ba lần hạn mức quy định tại Điều 12 của bản quy định này.

Điều 15. Diện tích còn lại của thửa đất sau khi xác định diện tích đất ở.

1. Trong một thửa đất, ngoài diện tích đất ở được xác định theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Bản quy định này, diện tích còn lại (nếu có) được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

2. UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch xây dựng phát triển đô thị hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới và quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 16. Xác định lại diện tích đất ở khi cấp lại, cấp đổi GCN QSDĐ

1. Cấp đổi GCN QSDĐ do thực hiện đăng ký biến động:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất ở có vườn, ao đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, khi được cấp lại hoặc cấp đổi GCN QSDĐ do thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, thì được xác định lại diện tích đất ở theo Bản quy định này.

2. Cấp GCNQSDĐ đối với nơi đã đo đạc lập bản đồ địa chính:

Hộ gia đình, cá nhân thuộc các xã, phường thị trấn đã đo đạc lập bản đồ địa chính mới để thay thế bản đồ 299 thì phải sử dụng bản đồ địa chính mới để cấp mới hoặc cấp đổi GCNQSDĐ theo qui định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

3. Cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình và cá nhân trong vùng hành lang bảo vệ các công trình công cộng:

a. Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở, đất vườn, ao nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng như: công trình giao thông, đê điều, hồ đập, công trình văn hoá, di tích lịch sử và các công trình công cộng khác, mà có nguồn gốc hợp pháp không tranh chấp, không lấn chiếm, được UBND cấp xã xác nhận thì được cấp GCNQSDĐ cho toàn bộ diện tích đó, nhưng diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng chỉ được sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, tuyệt đối không được xây dựng các công trình và trồng cây lâu năm theo qui định bảo vệ công trình công cộng mà pháp luật quy định;

b. Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở, đất vườn, ao nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng mà nguồn gốc sử dụng đất không rõ ràng, không có giấy tờ hợp pháp, không được UBND cấp xã xác nhận thì khi cấp Giấy CNQSDĐ phải trừ diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình theo quy định tại thời điểm hợp thức, cấp Giấy CNQSDĐ; diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình do UBND cấp xã quản lý, sử dụng.

Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Xử lý đối với người quản lý vi phạm pháp luật đất đai:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật đất đai và quy định của bản quy định này trong việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở; trong việc công nhận hạn mức đất ở; trong việc cho phép chuyển mục đích sang làm đất ở thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, cán bộ địa chính xã, phường thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền theo quy định sau:

a. Đối với vi phạm của cán bộ địa chính cấp xã thì gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp xã;

b. Đối với vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;

c. Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi khiếu nại, tố cáo đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

3. Trong thời hạn không quá mười năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch UBND hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 và 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho người có đơn biết.

Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.

1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm chính trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc giao đất, cho thuê đất trái quy định; lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất trái phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất, lấn chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích xảy ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.

Trường hợp địa phương để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và bản quy định này mà không được phát hiện và xử lý kịp thời thì Chủ tịch UBND cấp xã đó phải bị xử lý theo quy định tại Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã trên địa bàn trong việc thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trong việc lập và thẩm định các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân.

Trong quá trình quản lý sử dụng đất và xét duyệt, quyết định giao đất ở mà để xảy ra những vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai của các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn huyện và bản quy định này thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm liên đới và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý đối với người vi phạm pháp luật về đất đai

Người nào lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất hoặc sử dụng không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại đất, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, các thủ tục hành chính, các quyết định của nhà nước trong quản lý đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và phải bồi thường vật chất do những hành vi vi phạm gây ra.

Điều 20. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại và còn bị xử lý theo các quy định tại mục 3 chương II bản quy định này.

Chương III

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp huyện trong tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định này.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi làm trái với quy định này và các quy định khác trong việc quản lý, sử dụng đất đai thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc hoặc phát hiện có nội dung chưa hợp lý thì tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp .