cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 14-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-10-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1565 ngày (4 năm 3 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-12-2011, Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2170/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 Chấm dứt hiệu lực Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 39/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 14 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2.

- Quyết định này thay thế quyết định số 1873/2005/QĐ-UBND ngày 30/6/2005 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

- Chánh Thanh tra tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND, TT. UBND tỉnh;
- Các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Phòng NC, TD, TH;
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

QUY ĐỊNH

TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Bản Quy định này quy định chi tiết công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Bản Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.“Tình tiết mới” là những tình tiết chưa được diễn giải trong các quyết định giải quyết đã ban hành hoặc chưa được thể hiện trong hồ sơ thụ lý trước đây; những tình tiết này có giá trị làm thay đổi tính chất của vụ việc và có ảnh hưởng quan trọng đến nội dung giải quyết vụ việc.

2. “Vụ việc phức tạp” là vụ việc chưa được pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải vận dụng các quy định khác của pháp luật để giải quyết.

3. "Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai" là quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền quy định tại điều 136 Luật Đất đai.

4. "Quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai" là quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ban hành theo thẩm quyền quy định tại điều 138 Luật Đất đai.

Chương II

QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN

Điều 3. Tiếp nhận và xử lý đơn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp công dân đều phải ghi nhận vào Sổ tiếp công dân để theo dõi và xử lý (theo mẫu thống nhất do Thanh tra Tỉnh hướng dẫn).

2. Đối với đơn đúng thẩm quyền:

a) Là đơn khiếu nại phải có các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ) và các thủ tục quy định tại Điều 135, 136 và Điều 138 Luật Đất đai.

Cán bộ nhận đơn có quyền yêu cầu người khiếu nại phải nêu rõ trong đơn các nội dung: Nguồn gốc đất tranh chấp, quá trình sử dụng đất và nghĩa vụ của người sử dụng đất; khiếu nại và nội dung yêu cầu.

b) Cán bộ nhận đơn sau khi kiểm tra đơn, tài liệu kèm theo (phải đối chiếu bản chính), kiểm tra chứng minh nhân dân và các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật, nếu đủ điều kiện thì ra biên nhận nhận đơn (theo mẫu thống nhất do Thanh tra Tỉnh hướng dẫn) cho người gửi đơn khiếu nại.

Nếu đơn gửi qua đường bưu điện đủ điều kiện nhận đơn thì trong thời hạn 7 ngày làm việc phải gửi phiếu báo nhận cho người khiếu nại biết.

c) Nếu người khiếu nại đến trình bày trực tiếp việc khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân phải kiểm tra các điều kiện, yêu cầu cung cấp những chứng cứ có liên quan và ghi lại ý kiến trình bày của họ khi họ có yêu cầu.

d) Người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu kèm theo thì cán bộ tiếp dân yêu cầu bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn. Việc yêu cầu công dân bổ sung tài liệu dù là nộp đơn trực tiếp hay gửi qua đường bưu điện thì chỉ hướng dẫn một lần.

đ) Trường hợp nhiều người khiếu nại viết thành đơn tập thể liên quan đến một nội dung hoặc nhiều người khiếu nại về cùng một dự án yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cán bộ tiếp dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng.

3. Đơn không đúng thẩm quyền gửi qua đường bưu điện thì gửi giấy báo mời đương sự đến hướng dẫn hoặc thông báo bằng văn bản cho đương sự biết nơi có thẩm quyền giải quyết (chỉ hướng dẫn 1 lần).

4. Trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải tuân theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.

6. Khi tiếp công dân, nếu thấy vụ việc do cơ quan cấp dưới của cơ quan cấp mình đã tiếp nhận đơn quá thời hạn quy định nhưng chưa giải quyết thì cán bộ tiếp công dân nhận đơn, trình thủ trưởng cấp mình để có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.

Chương III

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Mục I. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại

1. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại là phải cung cấp thông tin, tài liệu và trình bày nội dung yêu cầu. Khi cơ quan thụ lý vụ việc khiếu nại có văn bản thông báo, thư mời thì người khiếu nại và người bị khiếu nại có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm, thành phần như trong thông báo.

Trường hợp người khiếu nại, người bị khiếu nại có lý do chính đáng không đến được theo thông báo và thư mời thì phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận rõ lý do hoặc giấy tờ hợp pháp khác thể hiện rõ vào ngày đó họ không thể có mặt theo thông báo, thư mời.

3. Xử lý các trường hợp người khiếu nại, người bị khiếu nại không có mặt theo thông báo hoặc thư mời của cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

a) Mời hoặc thông báo hai lần mà người khiếu nại không đến thì cơ quan thụ lý có quyền xếp hồ sơ. Sau khi xếp hồ sơ, cơ quan thụ lý thông báo cho người khiếu nại, các đương sự có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) đã ban hành quyết định hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tọa lạc biết.

b) Mời hai lần mà người bị khiếu nại không đến thì cơ quan thụ lý có quyền đề xuất hướng giải quyết trên cơ sở hồ sơ hiện có và người bị khiếu nại không có quyền khiếu nại về việc không mời sau khi ban hành quyết định giải quyết.

Mục II. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Điều 5. Hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai và Điều 159 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ).

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hòa giải tất cả các tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân hay với tổ chức dù thuộc thẩm quyền giải quyết tiếp theo của Ủy ban nhân dân hay Tòa án nhân dân.

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai chủ động gặp gỡ để tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.

Người chủ trì hòa giải phải là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Thành phần hòa giải thực hiện theo khoản 2, Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Trường hợp hòa giải thành:

a) Mà có thay đổi hiện trạng sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hoà giải thành và tờ trình đề nghị đến:

- Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.

- Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp tranh chấp đất đai theo thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc - kể từ ngày nhận được biên bản hòa giải thành, Phòng Tài nguyên và Môi trường, hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp mình quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.

b) Trường hợp hòa giải thành nhưng cần có thời gian thực hiện thỏa thuận như trả thành quả lao động hay cần thời gian để thực hiện thỏa thuận như tự di dời vật kiến trúc trả lại đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hoà giải thành và tờ trình đề nghị đến Thanh tra cấp huyện, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.

Điều 6. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện dưới đây:

a) Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí.

b) Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

c) Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.

2. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là quyết định giải quyết lần đầu.

Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai đối với những vụ việc:

1. Đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết lần đầu mà đương sự còn khiếu nại.

Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.

2. Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

Trong trường hợp này, quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết lần đầu. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết tranh chấp lần cuối cùng, quá thời hạn trên sẽ không được tiếp nhận đơn.

Mục III. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 9. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai; Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 63 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi tắt là nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ):

a) Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính trong quản lý đất đai.

Mỗi quyết định hành chính khi có khiếu nại phải được giải quyết bằng một quyết định giải quyết khiếu nại.

b) Quyết định hành chính được quy định tại Điều 162 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ là:

- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

- Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.

c) Thời hiệu khiếu nại là chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính:

Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính trong quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người có quyền và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 32, 33, 37 và Điều 38 của Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 138 Luật Đất đai; Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 63 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

4. Trong quá trình giải quyết nếu thấy quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.

5. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hiệu bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai, Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 63, 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ:

1. Vụ việc khiếu nại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định đó, nhưng không thực hiện quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân mà tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính trong quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

b) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện đến Toà án nhân dân .

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định hành chính theo quy định tại Điều 32, 33, 39, 41, 42, 44 và Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 138 Luật Đất đai, Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 63, 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 11. Thẩm quyền thu hồi và giải quyết khiếu nại về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật theo quy định tại Điều 21 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ

1. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật quy định tại điều này được thực hiện khi có kết luận của cơ quan thanh tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Thẩm quyền thanh tra các cấp thành lập đoàn, tiến hành thanh tra và ký kết luận thanh tra về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2003 thì có quyền thu hồi và có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Mục I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 12. Nhiệm vụ hòa giải

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp có nhiệm vụ tổ chức hòa giải, giáo dục thuyết phục, tạo điều kiện để các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được.

Điều 13. Nguyên tắc hòa giải

1. Khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải.

Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội khác và công dân hòa giải các tranh chấp đất đai. Thành phần ban hòa giải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 161 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải chấp nhận những điều họ không tự nguyện; khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hòa giải.

3. Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về đất đai mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Điều 14. Trình tự hòa giải

1. Thu thập thông tin: Trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp.

2. Người được giao nhiệm vụ hòa giải (sau đây gọi chung là cán bộ hòa giải) phải xem xét nội dung đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp phải thông báo cho các bên tranh chấp biết, đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành hòa giải.

3. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm có các nội dung:

a) Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.

b) Thành phần tham dự hòa giải.

c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Kết quả thu thập thông tin.

d) Ý kiến của cán bộ hòa giải nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên.

đ) Ý kiến của các bên tranh chấp.

e) Chữ ký của cán bộ hòa giải và các bên tranh chấp. Ngoài chữ ký, các bên tranh chấp phải tự viết họ tên và lăn tay.

4. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt, thì cán bộ hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt có hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên trong buổi hòa giải.

Điều 15. Những công việc phải thực hiện sau khi hòa giải

Khi kết thúc việc hòa giải, cán bộ hòa giải phải thực hiện các công việc sau:

1. Sao gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp.

2. Lưu trữ hồ sơ hòa giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu có trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bảng kê chi tiết.

3. Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành. Lập các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai.

Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện kết quả hòa giải thành của hai bên đương sự.

 Nếu hòa giải không thành hoặc một bên tranh chấp vắng mặt ba lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hòa giải không thể thực hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra thông báo hòa giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp.

Điều 16. Thời hạn hòa giải

1. Thời hạn thực hiện các cuộc hòa giải tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đơn [(không kể thời gian đo đạc, trưng cầu giám định (nếu có)...].

2. Đối với một số vụ việc phức tạp người chủ trì cuộc hòa giải thấy khả năng có thể hòa giải được thì có thể kéo dài việc hòa giải quá thời hạn quy định cho đến khi một trong các bên yêu cầu được chấm dứt để đương sự khiếu nại tiếp lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên.

Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 17. Nhận đơn, thụ lý và giải quyết đơn khiếu nại

1. Đơn tranh chấp đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai.

Đơn khiếu nại về đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.

Đơn khiếu nại về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật theo quy định tại Điều 21 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Thanh tra cấp huyện tiếp công dân, nhận đơn và thụ lý đơn tranh chấp, khiếu nại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chánh Thanh tra cấp huyện ra quyết định phân công thụ lý đơn khiếu nại.

3. Thời hạn giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại về đất đai:

a) Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai là ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc…) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.

b) Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật là sáu mươi (60) ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc…) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.

4. Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra về kết quả thẩm tra xác minh bằng Bản Báo cáo Kết quả xác minh (theo hướng dẫn của Chánh Thanh tra tỉnh) trước khi lập danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chánh Thanh tra cấp huyện chịu trách nhiệm về nội dung xác minh, kết luận và kiến nghị, đề xuất xử lý trong báo cáo xác minh.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đối thoại với người tranh chấp, khiếu nại và các đương sự có liên quan.

Khi cần thiết mời Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của cấp xã nơi có đất tranh chấp tham dự.

6. Tại cấp huyện nếu hòa giải thành mà nội dung hòa giải làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất hoặc cần có thời gian để đương sự thực hiện quyết định như Quy định tại Khoản 5 Điều 5 thì Chánh Thanh tra cấp huyện lập báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân ban hành quyết định công nhận nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp. Quyết định này có giá trị như quyết định giải quyết tranh chấp.

7. Hồ sơ tranh chấp, khiếu nại trước khi ban hành quyết định phải bao gồm:

a) Đơn tranh chấp, khiếu nại gửi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã và các hồ sơ gốc lấy từ Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Biên bản hòa giải của cấp huyện và các biên bản làm việc khác.

d) Các tài liệu liên quan đến nguồn gốc đất đai.

đ) Sơ đồ khu đất tranh chấp (với kích thước tỷ lệ thích hợp). Có các đương sự ký tên (và các hộ tứ cận ký tên - nếu cần thiết) và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tọa lạc.

e) Bản Báo cáo Kết quả xác minh của cán bộ thụ lý (có ghi rõ kiến nghị của Chánh Thanh tra huyện).

g) Biên bản đối thoại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

h) Biên bản kết luận của các phiên họp.

i) Đối với việc giải quyết khiếu nại về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Điều 138 Luật Đất đai thì phải có:

- Hồ sơ chung của dự án thu hồi: Văn bản chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp nhận địa điểm đầu tư. Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về việc phổ biến chủ trương thu hồi đất và các quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; biên bản niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất và các quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho người sử dụng đất biết về việc đo đạc thu hồi đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu đất thu hồi. Phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; và quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về phương án tổng thể. Thông báo bằng văn bản của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho người đang sử dụng đất biết. Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Biên bản niêm yết và lấy ý kiến về dự thảo bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Phương án cụ thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; và quyết định phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Biên bản phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

- Hồ sơ vụ việc khiếu nại của một hộ cụ thể: Ngoài các loại giấy tờ theo quy định chung về hồ sơ khiếu nại như đơn, biên bản làm việc... còn phải có các loại giấy tờ sau: Quyết định thu hồi đất đối với người bị thu hồi đất. Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình. Phiếu tự kê khai thiệt hại của người có nhà, đất, tài sản bị thu hồi có nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Biên bản kiểm tra giám định nhà đất tài sản cây trồng vật nuôi... của cấp thẩm quyền đối với người bị thu hồi đất có nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Quyết định bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Phiếu chi trả tiền; phiếu chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản thanh toán ở ngân hàng - nếu đương sự chưa nhận; bản photo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người tái định cư; văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất về tái định cư (nếu có). Quyết định giải quyết khiếu nại.

8. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành phải đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo hướng dẫn của Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. (Mẫu hướng dẫn của Thanh tra tỉnh).

9. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi ban hành nếu một bên hoặc các bên không đồng ý, khiếu nại lên Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hiệu thì quyết định đó chưa có hiệu lực thi hành.

Điều 18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật theo quy định tại Điều 21 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ

Cơ quan nào thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Luật Đất đai thì có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 17 và 19 bản Quy định này.

Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 19. Nhận đơn, thụ lý và giải quyết

1. Đơn tranh chấp đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm a điểm b Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai.

2. Đơn khiếu nại về đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu và giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại điểm a điểm b Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.

Đơn khiếu nại theo thẩm quyền về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật theo quy định tại Điều 21 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ; hoặc đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật mà người khiếu nại không đồng ý và không khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tiếp công dân, nhận đơn và thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định phân công thụ lý hồ sơ.

4. Khi xét thấy cần thiết Chánh Thanh tra tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định bị khiếu nại.

5. Thời hạn giải quyết:

a) Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai là ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.

b) Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai lần cuối cùng theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.

c) Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật là sáu mươi (60) ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.

d) Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai lần hai theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật là bảy mươi (70) ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.

6. Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả thẩm tra xác minh bằng Bản Báo cáo Kết quả xác minh trước khi lập danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung xác minh, kết luận và kiến nghị, đề xuất xử lý.

7. Tại cấp tỉnh nếu hòa giải thành khi cấp thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết thì Chánh Thanh tra tỉnh lập báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp. Tùy theo vụ việc cụ thể, quyết định này có giá trị theo thẩm quyền giải quyết.

8. Chánh Thanh tra tỉnh sau khi thẩm tra vụ việc:

a) Nếu thấy quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết đúng, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình ký ban hành quyết định.

b) Đối với các vụ việc có tình tiết mới hoặc có nội dung mâu thuẫn nhau, chưa rõ ràng, Chánh Thanh tra tỉnh phải làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Đối với các vụ việc phức tạp Chánh Thanh tra tỉnh lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Xem xét lại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quyết định giải quyết cuối cùng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai

1. Khi có yêu cầu hoặc kiến nghị của các cơ quan Trung ương về việc xem xét lại quyết định giải quyết cuối cùng của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc có khiếu nại của công dân, xét thấy nội dung khiếu nại có tình tiết mới cần được làm rõ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản giao cho các cơ quan chuyên môn thẩm tra lại nội dung từng vụ việc.

Khi vụ việc được giao cho cơ quan chuyên môn thẩm tra lại, nếu thấy thi hành quyết định sẽ để lại hậu quả khó khắc phục Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định đình chỉ thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Quyết định đình chỉ thi hành quyết định được gửi cho các nơi nhận như quyết định đã ban hành trước đây.

2. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết cuối cùng, nếu có đơn khiếu nại, Thanh tra tỉnh nhận đơn nhưng không cấp biên nhận, và xử lý như sau:

- Sau khi xem xét thấy quyết định cuối cùng là đúng, người khiếu nại không chứng minh được có tình tiết mới, thì Thanh tra tỉnh dự thảo Văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trả lời cho người khiếu nại.

- Trường hợp sau khi xem xét thấy quyết định cuối cùng có điểm cần phải sửa đổi thì báo cáo thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.

- Đối với những quyết định cuối cùng quá thời hạn sáu (06) tháng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh đã có công văn trả lời, thì không tiếp nhận đơn và giải thích cho người khiếu nại hiểu quy định của pháp luật. Nếu cơ quan khác chuyển đơn đến thì Thanh tra Tỉnh dự thảo công văn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trả lời cho cơ quan đó. Nếu đơn được gửi đến bằng đường bưu điện thì Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thanh tra tỉnh dự thảo công văn trả lời cho công dân. Mỗi vụ việc chỉ trả lời một lần.

Mục IV. GIAO NHẬN HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 21. Giao, nhận hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai

1. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai giao nhận giữa các cơ quan chuyên môn phải là hồ sơ gốc - toàn bộ các văn bản phải là bản chính.

2. Cơ quan nào đang thụ lý, trực tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan giải quyết lần trước.

Trong trường hợp có kết luận của Ủy ban nhân dân Tỉnh giao hồ sơ cho cấp huyện giải quyết lại, cơ quan chuyên môn cấp huyện nhận hồ sơ tại Thanh tra tỉnh.

3. Hồ sơ bàn giao phải được đánh bút lục theo quy định.

Điều 22. Giao, nhận hồ sơ giải quyết khiếu nại bồi thường hỗ trợ và tái định cư

Các loại văn bản quy định tại Điểm k Khoản 7 Điều 17 Quy định này phải bàn giao gồm :

1. Hồ sơ chung của dự án thu hồi đất: Bản photo có đóng dấu treo của cơ quan đang lưu giữ bản chính.

2. Hồ sơ khiếu nại của một vụ việc cụ thể:

a) Bàn giao bản chính: Đơn khiếu nại của người bị thu hồi đất; quyết định bồi thường hỗ trợ và tái định cư; bản báo cáo kết quả xác minh; quyết định giải quyết khiếu nại.

b) Các loại văn bản khác dùng bản photo có đóng dấu treo của cơ quan đang lưu giữ bản chính.

Chương V

QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI

Điều 23. Chấp hành đối thoại

1. Quy trình tổ chức đối thoại phải tuân thủ theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 9 Nghị định 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo điều Điều 136 và 138 Luật Đất đai phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại.

3. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp đối thoại theo quy định của pháp luật và trong trường hợp cần thiết với người khiếu nại theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.

Điều 24. Quy trình tổ chức đối thoại

1. Chuẩn bị đối thoại:

a) Hồ sơ phải được thẩm tra xác minh xong.

b) Cán bộ thụ lý phải có bản báo cáo kết quả xác minh.

c) Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ quan tham mưu tham dự đối thoại để thống nhất nội dung đối thoại, nội dung các câu hỏi và hướng giải quyết.

2. Thành phần tham dự đối thoại:

Tùy theo tính chất vụ việc mời thành phần đối thoại: Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp, các Ban Quản lý Dự án, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu, các cơ quan tham mưu... Cần thiết có thể mời một số hộ cư trú lâu đời tại địa phương có hiểu biết lịch sử thủa đất tranh chấp.

3. Địa điểm đối thoại:

Tùy điều kiện thực tế địa điểm đối thoại có thể bố trí tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tiếp Công dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện…

Khi cần thiết có thể đối thoại tại nơi xảy ra tranh chấp - khi cần họp dân hay cần xem xét hiện trạng.

4. Tiến hành đối thoại:

a) Người chủ trì nêu lý do đối thoại.

b) Người chủ trì đối thoại (Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan được phân công chủ trì đối thoại) giới thiệu thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại và các đương sự liên quan.

c) Công bố nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối thoại để bảo đảm cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả.

d) Cán bộ thụ lý trình bày Bản Báo cáo Kết quả xác minh.

đ) Người khiếu nại, người bị khiếu nại... lần lượt phát biểu. Nội dung các đương sự phát biểu:

- Báo cáo kết quả xác minh có đúng chưa - điểm nào chưa đúng thì đưa ra chứng cứ phản biện và xuất trình các tài liệu, chứng cứ để chứng minh (nếu có).

- Trình bày tóm tắt yêu cầu nguyện vọng của mình.

e) Người chủ trì và các ngành tham gia đối thoại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có ý kiến (nếu người chủ trì là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố).

Đối chất để làm rõ các lời khai.

Ngoài ra đối với vụ việc khiếu nại quyết định hành chính thì cần xác định lại các nội dung đã giải quyết. Mức độ đúng sai ? Ý kiến về kết quả xác minh của cơ quan chủ trì đối thoại.

5. Kết thúc đối thoại:

Sau khi nghe những người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ xác minh, phân tích đúng sai của các bên tranh chấp, khiếu nại; căn cứ các quy định của pháp luật có kết luận hướng giải quyết (nếu có đầy đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu cơ quan chuyên môn tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung các chứng cứ nội dung chưa được làm rõ.

6. Lập biên bản đối thoại:

a) Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên và đại diện các cơ quan hữu quan, ghi nhận đầy đủ các chứng cứ do các bên cung cấp.

Nội dung chủ yếu phải thể hiện: Ý kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cơ quan, tổ chức tham gia đối thoại về việc đồng ý hay không đồng ý với bản báo cáo kết quả xác minh của cán bộ thụ lý; những điểm không đồng ý và chứng cứ, lý lẽ cho việc không đồng ý đó. Ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại.

b) Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham dự đối thoại. Người khiếu nại phải ký tên trên tất cả các tờ biên bản. Người chủ trì đối thoại ký và đóng dấu cơ quan chủ trì hoặc đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi xảy ra tranh chấp (nếu địa điểm tổ chức ở Ủy ban nhân dân xã).

c) Gửi biên bản cho người khiếu nại.

Chương VI

NIÊM YẾT CÔNG KHAI VÀ TỐNG ĐẠT QUYẾT ĐỊNH

Điều 25. Công khai quyết định

1. Chậm nhất trong thời hạn năm (5) ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó.

2. Ủy ban nhân dân các cấp niêm yết công khai quyết định tại Văn phòng Tiếp Công dân Ủy ban nhân dân các cấp.

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được niêm yết tại nơi dán các thông báo thông tin của cấp xã.

Điều 26. Phát hành và tống đạt quyết định

1. Quyết định phải đảm bảo phát hành đến các đối tượng được nhận.

2. Trách nhiệm phát hành và tống đạt quyết định :

a) Việc phát hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp nào do văn phòng cấp đó phát hành.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các nơi nhận (trừ Ủy ban nhân dân cấp xã; các đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan). Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tống đạt trực tiếp quyết định đến người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành quyết định.

Thời hạn tống đạt: Chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

3. Việc tống đạt quyết định đối với cá nhân, tổ chức và người phải thi hành quyết định phải lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng được tống đạt.

Biên bản phải được giao cho các đương sự 01 bản (sao lục)

Trường hợp đối tượng được tống đạt quyết định không nhận quyết định thì Ủy ban nhân cấp xã tiến hành lập biên bản có 02 nhân chứng ký tên xác nhận, nêu rõ lý do đương sự không chịu nhận quyết định. Sau đó, niêm yết công khai quyết định và biên bản tống đạt tại nơi niêm yết thông báo thông tin Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Việc phát hành công văn trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời khiếu nại về việc khiếu nại quyết định cuối cùng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu có) cũng được tống đạt cho đương sự theo trình tự quy định tại Khoản 3 Điều này.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Thanh tra Tỉnh, Thủ trưởng các sở ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện quy định này.

2. Chánh Thanh tra tỉnh ban hành bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.

3. Hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra trách nhiệm các ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Khi có trưng cầu giám định về địa bộ, bằng khoán, yêu cầu trích lục địa bộ, trưng cầu đo đạc để phục vụ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường phải tổ chức thực hiện trong thời gian mười (10) ngày làm việc.

Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật phải cung cấp hồ sơ theo quy định của Luật Thanh tra.

5. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành có kế hoạch triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, có biện pháp cần thiết để đảm bảo trật tư, an toàn, nơi tiếp công dân các cấp, các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời các cá nhân có hành vi: Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; tố cáo sai sự thật; đe dọa, trả thù, xúc phạm người vi phạm, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Công an chủ động lập hồ sơ để xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.

6. Định kỳ ngày 15 hàng tháng, Thanh tra cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình công tác tiếp dân, công tác giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp và đề xuất hướng xử lý.

Điều 28. Thanh tra trách nhiệm

Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thanh tra trách nhiệm các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và Bản Quy định này.