Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 05/07/2007 Về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 32/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 05-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 15-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2148 ngày (5 năm 10 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-06-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 05 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 được Quốc Hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 1768/2000/QĐ-UB ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường Đại học An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Dạy thêm, học thêm đề cập trong Bản Quy định này là hoạt động dạy, học ngoài giờ học chính khóa trong nhà trường phổ thông, có nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào Tạo (GD-ĐT) ban hành.
Việc dạy thêm gồm 2 loại:
1. Dạy thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông do Sở GD-ĐT quy định, như ôn tập, phụ đạo học sinh yếu kém, học sinh ngồi nhầm lớp; bồi dưỡng học sinh giỏi; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh tiểu học.
2. Dạy thêm theo nhu cầu người học và có thu tiền.
Riêng hoạt động dạy thêm tự nguyện không thu tiền; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động trông giữ học sinh theo yêu cầu của gia đình không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Không được tổ chức việc dạy thêm, học thêm trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với trường phổ thông, không dạy thêm, học thêm :
a) Cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quy định này.
b) Ở các lớp đã tổ chức dạy 2 buổi/ngày, các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quy định này chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng không dạy thêm, học thêm cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
3. Chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
2. Dạy trước phân phối chương trình của các cấp học, dạy trước bài tập sẽ cho kiểm tra.
3. Có các hình thức phân biệt đối xử giữa học sinh có học thêm và học sinh không học thêm với mình.
4. Dạy chính khóa không đủ kiến thức, không đạt chất lượng để tổ chức dạy thêm.
Điều 4. Các hoạt động dạy thêm, học thêm không thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông do Sở GD-ĐT quy định đều phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc được miễn cấp phép theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông công lập, bán công do Sở GD-ĐT quy định cụ thể hàng năm.
1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm tổ chức việc dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường theo quy định, xác định đúng đối tượng, không thực hiện tràn lan.
2. Kế hoạch dạy thêm, học thêm hàng năm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông phải được duyệt cụ thể của đơn vị quản lý giáo dục trực tiếp là Sở hoặc Phòng GD-ĐT.
3. Kinh phí tổ chức các lớp dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường chi từ ngân sách do trường quản lý, không thu tiền trực tiếp của người học.
Điều 6. Dạy thêm, học thêm tổ chức theo nhu cầu người học và có thu tiền.
1. Đảm bảo sự tự nguyện của người học.
2. Cơ sở dạy thêm phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đạt chuẩn đào tạo.
3. Không dạy thêm trong thời gian học sinh cần nghỉ ngơi: trước 7 giờ 00 sáng, từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 00, từ 17 giờ 00 đến 18 giờ 30 và sau 21giờ 00.
4. Nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục công lập, bán công có tổ chức việc dạy thêm, học thêm không để ảnh hưởng đến hoạt động chính khóa của nhà trường, không trùng lắp với những nhiệm vụ đã nêu tại Điều 5.
Điều 7. Tổ chức các lớp dạy thêm, học thêm.
1. Mỗi lớp dạy thêm không quá 40 học sinh. Lớp phụ đạo học sinh yếu, kém không quá 30 học sinh.
2. Lớp dạy thêm dưới 05 học viên được xem là hình thức “gia sư”.
Điều 8. Điều kiện tổ chức các lớp dạy thêm, học thêm.
1. Phòng học tổ chức lớp dạy thêm, học thêm phải bảo đảm diện tích cho mỗi học sinh có tối thiểu 1m2, có cửa sổ thông thoáng.
2. Trang bị những thiết bị tối thiểu: bảng đen; 4 bóng đèn huỳnh quang loại 1,2m; bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh đủ số lượng học sinh/lớp, chất lượng theo đúng quy cách cho từng cấp học.
3. Địa điểm tổ chức dạy thêm phải bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho tính mạng và tài sản học sinh, giữ gìn vệ sinh, trật tự, an toàn giao thông, không lấn chiếm lòng, lề đường.
4. Giáo viên giảng dạy các lớp dạy thêm phải đạt chuẩn đào tạo đối với môn đang dạy theo quy định tại Điều 77 Luật Giáo dục. Có đầy đủ sức khoẻ, trang phục lịch sự, nghiêm túc.
Điều 9. Thủ tục đăng ký, thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm, học thêm.
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm có thu tiền phải đăng ký với cơ quan quản lý dạy thêm, học thêm để được cấp phép. Hồ sơ đăng ký bao gồm :
a) Giấy đăng ký dạy thêm (mẫu số 1a cho đơn vị tổ chức dạy thêm, mẫu 1b cho cá nhân có tham gia dạy thêm).
b) Kế hoạch tổ chức lớp dạy thêm (mẫu số 2 – dành cho các đơn vị tổ chức dạy thêm).
c) Nội dung giảng dạy (mẫu số 3).
d) Văn bằng của người dạy (bản sao hợp lệ).
Hồ sơ đăng ký lập thành các bản: 1 bản nộp cơ quan quản lý dạy thêm, học thêm; 1 bản do tổ chức, cá nhân người dạy thêm giữ và 1 bản do nhà trường có tổ chức dạy thêm, học thêm giữ (nếu có).
2. Cơ quan quản lý dạy thêm, học thêm tổ chức thẩm tra cơ sở dạy thêm trước khi cấp phép. Thời gian từ lúc nhận hồ sơ cấp phép đến khi trả kết quả không quá 15 ngày, kể cả ngày lễ, ngày nghỉ.
3. Hình thức “gia sư” được miễn đăng ký, cấp phép.
Cán bộ, giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập, bán công có dạy thêm dưới hình thức “gia sư” phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị chủ quản về thời gian, nội dung, địa điểm giảng dạy.
4. Thẩm quyền cấp phép:
a) Giám đốc Sở GD-ĐT cấp phép dạy thêm, học thêm có thời hạn cho các tổ chức, cá nhân đăng ký dạy thêm theo chương trình trung học phổ thông.
b) Trưởng Phòng GD-ĐT cấp phép dạy thêm, học thêm có thời hạn cho các tổ chức, cá nhân đăng ký dạy thêm theo chương trình trung học cơ sở.
Đơn vị cấp phép có quyền đình chỉ, thu hồi giấy phép đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy định dạy thêm, học thêm.
5. Thời hạn cấp phép tối đa không quá 12 tháng. Hết thời hạn sử dụng giấy phép, tùy tình hình thực tế, đơn vị quản lý dạy thêm, học thêm có thể gia hạn giấy phép hoặc yêu cầu đăng ký lại.
Điều 10. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm.
1. Mức thu tiền học thêm trên cơ sở bàn bạc, thỏa thuận giữa người dạy và người học, nhưng không quá định mức tối đa sau đây :
a)Thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc:
3.000 đồng/tiết/học sinh THPT/môn học.
2.500 đồng/tiết/học sinh THCS/môn học.
b) Các huyện :
2.500 đồng/tiết/học sinh THPT/môn học.
2.000 đồng/tiết/học sinh THCS/môn học.
2. Nhà trường phổ thông hoặc cơ sở giáo dục công lập, bán công tổ chức dạy thêm, học thêm được sử dụng số tiền thu được như sau:
a) Chi tối đa 80% thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy và đóng các khoản thuế (nếu có).
b) Chi tối thiểu 10% mua sắm phương tiện, dụng cụ, in ấn tài liệu phục vụ giảng dạy, chi phí khác.
c) Chi tối thiểu 10% cho điện, nước, khấu hao tài sản, thù lao người tham gia quản lý dạy thêm của đơn vị.
3. Cơ sở dạy thêm phải chấp hành các khoản thuế theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Trách nhiệm của Sở GDĐT.
1. Quy định, sửa đổi nhiệm vụ dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông phù hợp với nhiệm vụ năm học.
2. Hướng dẫn quản lý việc dạy thêm, học thêm theo quy định.
3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc quản lý, kiểm tra các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Trực tiếp quản lý, cấp phép, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học phổ thông.
5. Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
6. Đề xuất các chế độ, chính sách phù hợp để thực hiện việc tổ chức dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông.
7. Quy định chế độ báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của các đơn vị trực thuộc. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Phòng GD-ĐT.
1. Hướng dẫn quản lý việc dạy thêm, học thêm theo quy định.
2. Trực tiếp quản lý, cấp phép, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học cơ sở.
3. Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
4. Báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của đơn vị cho cấp quản lý giáo dục theo quy định. Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng hoặc thủ trưởng các cơ sở giáo dục công lập, bán công.
1. Tổ chức tốt việc dạy học chính khóa, thực hiện các chủ trương nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm hạn chế việc dạy thêm, học thêm tràn lan.
2. Nếu có tổ chức dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về duyệt chương trình, nội dung, danh sách học sinh, phân công giáo viên, chất lượng giảng dạy.
3. Quản lý, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị mình quản lý. Chịu trách nhiệm xem xét, xác nhận giấy đăng ký dạy thêm của giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị mình quản lý, tránh tình trạng dạy thêm chiếm quá nhiều, không còn thời gian đầu tư cho giảng dạy chính khóa, nghiên cứu, học tập hoặc tham gia các hoạt động khác của nhà trường.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm. Nếu thiếu trách nhiệm, để xảy ra tiêu cực trong việc dạy thêm, học thêm tại đơn vị hoặc giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị mình quản lý phải liên đới trách nhiệm.
5. Báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của đơn vị cho cấp quản lý giáo dục theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm có thu tiền.
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về dạy thêm, học thêm.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, không gây ra tình trạng học quá nhiều, vượt quá sức tiếp thu của người học; góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách học sinh.
3. Tôn trọng quyền lợi người học. Nếu phải tạm ngừng, chấm dứt việc giảng dạy phải báo cáo cơ quan cấp phép, thông báo cho người học biết trước ít nhất 30 ngày, hoàn trả các chi phí đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm UBND cấp huyện.
1. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến để người dân biết và thực hiện đúng quy định về việc dạy thêm, học thêm.
2. Phối hợp với Sở GD-ĐT kiểm tra, phát hiện và xử lý những tiêu cực trong việc tổ chức hoạt động này tại địa phương.
3. Chỉ đạo Phòng GD-ĐT và các ngành liên quan tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm trênđịa bàn.
Điều 16. Tổ chức quản lý dạy thêm, học thêm.
1. Thành lập tổ quản lý dạy thêm, học thêm.
a) Sở GD-ĐT: 01 trưởng ban là lãnh đạo Sở, 01 phó ban là Thanh tra Sở, 01 thư ký thuộc Văn phòng, 03 ủy viên thuộc Phòng Giáo dục Trung học, Tổ chức cán bộ và Tài chính.
b) Phòng GD-ĐT: 01 trưởng ban là lãnh đạo Phòng, 01 phó ban là cán bộ phụ trách thanh tra, các ủy viên thuộc tổ chuyên môn, tổ chức và tài vụ.
c) Các trường phổ thông, cơ sở giáo dục công lập, bán công: 01 trong ban giám hiệu, một số tổ trưởng bộ môn, kế toán và thanh tra nhân dân.
2. Tổ quản lý dạy thêm, học thêm do thủ trưởng đơn vị ký quyết định thành lập từ đầu năm học và hoạt động trong năm học.
3. Tổ có nhiệm vụ giúp việc cho thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý, kiểm tra thực hiện các quy định dạy thêm, học thêm đúng thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công cho đơn vị.
4. Chi phí cho hoạt động quản lý dạy thêm, học thêm từ ngân sách đơn vị và thu lệ phí cấp phép.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra.
a) Hiệu trưởng hoặc thủ trưởng các cơ sở giáo dục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của đơn vị, giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị trong mỗi khóa học, mỗi lớp ít nhất một lần.
b) Sở, Phòng GD-ĐT có kế hoạch thanh tra định kỳ, đột xuất các lớp dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
c) UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng GD-ĐT và các ngành liên quan lập kế hoạch kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo năm học.
Điều 18. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định dạy thêm, học thêm và được đánh giá có đóng góp tốt cùng ngành giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định.
Điều 19. Xử lý vi phạm.
1. Các vi phạm quy định dạy thêm, học thêm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Giáo viên, cán bộ, nhân viên vi phạm quy định dạy thêm, học thêm còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính Phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Vi phạm một trong các khoản tại Điều 3 của Quy định này sẽ bị thu hồi hoặc không cấp giấy phép vĩnh viễn.