Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 02/05/2007 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Ngày ban hành: 02-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 12-05-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-10-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 511 ngày (1 năm 4 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-10-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 7 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 91/TTr- BTĐKT ngày 14/3/2007; Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 233/SNV ngày 19/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai, cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi, hình thức khen thưởng đối với người có công trong kháng chiến giải phóng dân tộc, có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 5. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
Điều 6. Giúp UBND tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; xem xét, thẩm định đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, đảm bảo chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng, tham gia giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Phối hợp với các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội, các ngành, địa phương trong tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, cổ vũ phong trào thi đua, nêu gương điển hình và có kế hoạch nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Điều 9. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong tỉnh.
Điều 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung đã được UBND tỉnh phê duyệt. Nghiên cứu đề xuất đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để phù hợp với từng giai đoạn cách mạng và tình hình thực tế của địa phương.
Điều 11. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất cho UBND tỉnh, Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (gọi tắt là Ban) và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng; hướng dẫn thực hiện việc trao thưởng theo quy định; lập thủ tục đề nghị cấp đổi lại Bằng, hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.
Điều 13. Xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban theo quy định.
Điều 15. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thực hiện nhiệm vụ, chương trình kế hoạch công tác khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 17. Lãnh đạo Ban
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, đồng thời làm Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ nhiệm vụ hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
3. Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
4. Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ giúp việc sau:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Ban Thi đua - Khen thưởng (gọi tắt là Thanh tra Ban);
c) Phòng Nghiệp vụ Thi đua - Khen thưởng.
Việc thành lập Thanh tra Ban thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra ngày 15/6/2004 và các quy định của Nhà nước có liên quan.
2. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ Quyết định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, Phòng Nghiệp vụ Thi đua - Khen thưởng và của Thanh tra Ban để làm căn cứ hoạt động.
Điều 19. Biên chế của Ban
Biên chế của Ban do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn, ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Mối quan hệ giữa Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành, địa phương hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết một công việc cụ thể thì Ban phải chủ động chủ trì, phối hợp để giải quyết. Nếu các ngành, địa phương không thống nhất được thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 21. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh làm nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng thống nhất, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh và thay đổi của các Bộ, Ngành Trung ương, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.