cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 29/03/2007 Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Ngày ban hành: 29-03-2007
  • Ngày có hiệu lực: 08-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-04-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 742 ngày (2 năm 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-04-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-04-2009, Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 29/03/2007 Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 09/04/2009 Về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 29 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005, Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang tại Công văn số 85/BQL-PĐT ngày 21/3/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 41/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo thuận lợi về mặt thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp đúng pháp luật.

Điều 2. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan thực hiện trách nhiệm được giao theo Chương II của Quy chế này, phải có văn bản phân công cụ thể người chuyên trách giải quyết các vấn đề có liên quan đến khu công nghiệp, gửi Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, trong đó nêu rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc để sẵn sàng phối hợp thực hiện với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối tại Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, tránh chồng chéo hoặc gây phiền hà cho các doanh nghiệp.

Điều 3. Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong công tác tham gia quản lý các khu công nghiệp đúng theo pháp luật.

Điều 4. Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện đúng trình tự xây dựng, đúng quy hoạch và đúng thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, các đơn vị có chức năng và chính quyền địa phương thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện đúng theo Luật Thanh tra, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 6. Các kiến nghị, phản ảnh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải được Tổ công tác liên ngành và các cơ quan chức năng phúc đáp trong thời gian tối đa không quá 07 ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp thông qua Ban quản lý các Khu công nghiệp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương giải quyết.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 7. Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang

- Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp.

- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

- Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp.

- Cấp phép xây dựng đối với doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp và quản lý xây dựng theo giấy phép đã cấp.

Điều 8. Nhà đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp

- Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp để bán hoặc cho thuê;

- Định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp; định giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định phí dịch vụ;

- Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

- Vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, các công trình ngoài hàng rào có liên quan theo quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.

- Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện doanh nghiệp thời gian là 03 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng nhận đăng ký thay đổi của liên hiệp Hợp tác xã thời gian là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.

Điều 10. Sở Công nghiệp

- Phối hợp Ban quản lý và các ngành có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, các loại ngành nghề, dự án khuyến khích đầu tư vào từng khu công nghiệp; giải quyết các kiến nghị của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

- Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang cung cấp.

- Tổ chức đăng ký sử dụng máy móc, thiết bị và hóa chất độc hại có yêu cầu đặc thù chuyên ngành công nghiệp; quản lý nhà nước về an toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp theo qui định.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp trình tự, thủ tục:

+ Hỗ trợ từ Quỹ khuyến công (vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ kiểm toán năng lượng, hỗ trợ đào tạo).

+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.

+ Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí dầu mỏ, hóa chất lỏng vào chai.

+ Cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp và chung quanh các khu công nghiệp theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho từng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, thời gian xét cấp không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; theo dõi, kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành các qui định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tiếp nhận, xem xét bản cam kết bảo vệ môi trường cho từng doanh nghiệp, tại nơi có khu công nghiệp, thời gian tối đa là 05 ngày làm việc.

- Tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, thời gian xét cấp không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo Khoản 12, Điều 38 của Luật Đất đai hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thời hạn.

Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ

- Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các qui định của pháp luật về đo lường, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp qui định.

- Tổ chức thẩm định thiết bị máy móc các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo thẩm quyền, thời gian thẩm định không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Tổ chức thẩm định các dự án, hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục cấp phép an toàn bức xạ, thời hạn xem xét và cấp phép là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 13. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ.

- Thời gian thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B là 15 ngày làm việc; đối với dự án nhóm C là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động; phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp và các ngành liên quan giải quyết các kiến nghị hoặc các tranh chấp lao động theo thẩm quyền.

- Thực hiện ủy quyền một số công việc cho Ban quản lý các Khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, phối hợp các ngành liên quan có kế hoạch định hướng đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp.

- Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, thời gian cấp giấy phép là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Tiếp nhận đăng ký hệ thống thang bảng lương của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đăng ký, thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tiếp nhận cấp sổ lao động cho người lao động là người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp khu công nghiệp, thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp khai báo, đăng ký xin cấp phép sử dụng máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thời gian xét cấp không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 15. Sở Bưu chính, Viễn thông

Có trách nhiệm chỉ đạo Bưu điện tỉnh đảm bảo cung cấp đủ về số lượng và chất lượng về thông tin liên lạc và các dịch vụ cho các doanh nghiệp khu công nghiệp theo hợp đồng.

Thời gian lắp đặt điện thoại trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Sở Y tế

- Kiểm tra, thanh tra về vệ sinh, chất lượng và an toàn thực phẩm.

- Giám sát môi trường lao động và phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp. Kịp thời cảnh báo để doanh nghiệp và người lao động phòng trị bệnh.

Điều 17. Công an tỉnh

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong khu công nghiệp thuộc diện quy định tại phụ lục 3-Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nghiệm thu phòng cháy chữa cháy đối với các công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng cơ sở và toàn Khu công nghiệp.

- Tổ chức lực lượng bảo vệ các khu công nghiệp.

- Xây dựng doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong các khu công nghiệp.

Điều 18. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh và Công đoàn các khu công nghiệp

- Hướng dẫn, đề nghị và kiểm tra các doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn và hoạt động công đoàn theo qui định của Luật Công đoàn, Luật Lao động và các pháp luật khác có liên quan đến chức năng quyền hạn của tổ chức công đoàn.

- Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật cho công nhân, viên chức, người lao động.

- Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp, cơ quan quản lý lao động địa phương trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân, viên chức, người lao động.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia xây dựng nội quy lao động, thành lập hội đồng hòa giải lao động cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, an toàn vệ sinh lao động, các hoạt động văn hóa, thể dục- thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội.

- Phối hợp với người sử dụng lao động chăm lo đời sống công nhân, viên chức, người lao động.

Điều 19. Điện lực Tiền Giang

Có trách nhiệm cung cấp đủ về số lượng và chất lượng điện tới hàng rào nhà máy của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của doanh nghiệp theo hợp đồng. Thời gian giải quyết như sau:

- Đối với đường dây trung áp có trạm biến áp dung lượng từ 3.000kVA trở lên (kể cả trường hợp tăng cường công suất trạm biến áp) là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cung cấp điện của bên mua điện.

- Đối với đường dây trung áp có trạm biến áp dung lượng dưới 3.000kVA là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cung cấp điện của bên mua điện.

Trường hợp chưa đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu mua điện của bên mua điện, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của bên mua điện, Điện lực Tiền Giang sẽ có văn bản trả lời, yêu cầu có nêu rõ lý do và dự kiến giải quyết.

Điều 20. Công ty Cấp thoát nước Tiền Giang hoặc chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp

Có trách nhiệm cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt đúng thời gian, tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo hợp đồng.

Thời gian lắp đặt đồng hồ nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

- Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh các khu công nghiệp theo thẩm quyền.

- Đại diện nhân dân địa phương để phản ảnh, kiến nghị với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh những vấn đề về quản lý khu công nghiệp.

- Vận động nhân dân trong địa bàn có khu công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Giao trách nhiệm Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 23. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.