Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 20/03/2007 Về Quy chế phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 20-03-2007
- Ngày có hiệu lực: 30-03-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-07-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1570 ngày (4 năm 3 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-07-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 20 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ SỞ CHUYÊN MÔN QUẢN LÝ VỀ LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp;
Theo đề nghị tại văn bản số 147/TTr-STP ngày 08/3/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có giám định viên tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở ngành chức năng liên quan thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ SỞ CHUYÊN MÔN QUẢN LÝ VỀ LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp; Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp; Giám định viên tư pháp trong các lĩnh vực giám định; quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc quản lý các hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành và quản lý giám định viên tư pháp.
Điều 2. Yêu cầu trong quan hệ phối hợp thực hiện công tác quản lý
1. Thực hiện đầy đủ chức trách trong quản lý theo quy định của pháp luật và trách nhiệm trong quan hệ phối hợp, hợp tác và cộng đồng trách nhiệm.
2. Chủ động, phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quan hệ quản lý, quan hệ phối hợp. Đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hướng chỉ đạo giải quyết.
Điều 3. Giám định viên tư pháp
Giám định viên tư pháp được quy định điều chỉnh trong quy chế này gồm tất cả giám định viên tư pháp được UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm để thực hiện công tác giám định theo ngành, lĩnh vực nhất định, không phân biệt giám định viên đó đang hoạt động trong lĩnh vực có tổ chức giám định tư pháp hay không có tổ chức giám định tư pháp.
Chương II
QUAN HỆ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ SỞ CHUYÊN MÔN QUẢN LÝ VỀ LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp
Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trình UBND tỉnh quyết định thành lập tổ chức giám định tư pháp ở những lĩnh vực theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
2. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở các lĩnh vực, sau khi thống nhất ý kiến với Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp đó;
3. Lập hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp cấp, thu hồi Thẻ giám định viên tư pháp;
4. Phối hợp với các Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định viên tư pháp;
5. Phối hợp với các Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
6. Định kỳ sáu tháng và hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành
Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc quản lý về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành:
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lập đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp trình UBND tỉnh quyết định; lựa chọn người để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
2. Chỉ đạo, theo dõi đôn đốc hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành và thực hiện chế độ báo cáo liên thông về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp của ngành mình;
3. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định viên tư pháp;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
1. Quyền của giám định viên tư pháp
a) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định (sau đây gọi chung là người trưng cầu giám định) cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định.
b) Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định.
c) Sử dụng kết quả xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
d) Độc lập đưa ra kết luận giám định.
đ) Từ chối giám định trong trường hợp đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác.
e) Được bảo đảm an toàn khi thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.
g) Giám định viên tư pháp là người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng phụ cấp và các khoản bồi dưỡng khác theo quy định pháp luật. Giám định viên tư pháp là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng thù lao giám định tư pháp theo quy định pháp luật.
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp.
b) Thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định.
c) Thực hiện giám định theo đúng thời hạn yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan trưng cầu giám định, người trưng cầu giám định biết.
d) Lập hồ sơ giám định.
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và giải thích kết quả giám định khi có yêu cầu.
e) Thực hiện trách nhiệm bảo quản các mẫu vật giám định, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật.
g) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.
h) Từ chối giám định trong những trường hợp pháp luật quy định.
i) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 7. Công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp
1. Phối hợp trong xây dựng đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp và bổ nhiệm giám định viên tư pháp: Trên cơ sở đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp và danh sách những người được lựa chọn làm giám định viên tư pháp ở các lĩnh vực luật định, đã được Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp thỏa thuận; Sở Tư pháp lập hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thành lập tổ chức giám định tư pháp trên lĩnh vực đó và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Phối hợp trong quản lý hoạt động giám định tư pháp: Sở Tư pháp làm đầu mối phối hợp với Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý Nhà nước đối với các tổ chức giám định tư pháp. Các Sở chuyên môn quản lý trong từng lĩnh vực giám định tư pháp thực hiện chế độ quản lý toàn diện về tổ chức và hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình.
3. Phối hợp trong công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định viên tư pháp: Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì phối hợp Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn về giám định tư pháp và cập nhật kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định viên; lập dự toán, bố trí hợp lý kinh phí hoạt động và từng bước trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho yêu cầu giám định tư pháp chuyên ngành.
4. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với giám định viên tư pháp: Sở Tư pháp phối hợp với Sở chuyên môn trong việc kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong hoạt động giám định để có biện pháp chấn chỉnh; phối hợp giải quyết khiếu nại tố cáo đối với giám định viên tư pháp thuộc quyền quản lý.
5. Phối hợp trong công tác thi đua khen thưởng các tổ chức giám định tư pháp và giám định viên tư pháp: Trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên môn, Sở Tư pháp xem xét hoàn tất thủ tục đưa ra Hội đồng Thi đua khen thưởng để đề nghị về xét khen thưởng theo Luật Thi đua-khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua-khen thưởng.
6. Phối hợp trong công tác báo cáo định kỳ và báo cáo chuyên đề: Định kỳ mỗi tháng, quý, 6 tháng và 1 năm các tổ chức giám định tư pháp (nơi không có tổ chức giám định tư pháp thì Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp) thực hiện chế độ báo cáo về tình hình tổ chức và kết quả hoạt động trong kỳ. Báo cáo gởi cho Sở Tư pháp trước ngày 05 của tháng kế tiếp kỳ báo cáo để Sở Tư pháp tổng hợp thành báo cáo chung gởi UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Khi cấp trên có yêu cầu báo cáo chuyên đề và theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở chuyên môn giúp UBND tỉnh báo cáo theo quy định.
Điều 8. Quan hệ quản lý giữa Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp với giám định viên tư pháp thuộc quyền
Đối với đơn vị có tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành:
Giám định viên trưởng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp về toàn bộ hoạt động của tổ chức giám định tư pháp được giao phụ trách; thực hiện chế độ thỉnh thị, báo cáo theo quy định.
2. Đối với các đơn vị không có tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành:
a. Giám định viên thực hiện mối quan hệ phục tùng, chấp hành sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp và thực hiện chế độ thỉnh thị, báo cáo theo quy định. Giám định viên tư pháp giúp lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp thực hiện chế độ báo cáo liên thông định kỳ 6 tháng và hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
b. Đối với những công việc đột xuất, giám định viên tư pháp phải báo cáo cụ thể theo từng vụ việc để được sự phân công của lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý; lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý phải tạo điều kiện cho giám định viên hoàn thành nhiệm vụ.
3. Giám định viên tư pháp có sai phạm trong hoạt động giám định sẽ bị xử lý kỷ luật theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ của Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp đó.
Điều 9. Quan hệ quản lý giữa Sở Tư pháp với giám định viên tư pháp trên các lĩnh vực giám định tư pháp
1. Đối với các giám định viên tư pháp hoạt động trong tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành
Sở Tư pháp thực hiện chế độ quản lý giám định viên tư pháp thông qua quan hệ phối hợp với lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp và người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp. Người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở Tư pháp về việc quản lý giám định viên tư pháp của tổ chức mình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm cho Sở Tư pháp.
2. Đối với các giám định viên ở các đơn vị không có tổ chức giám định
Sở Tư pháp thực hiện chế độ quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trong từng lĩnh vực thông qua mối quan hệ phối hợp với lãnh đạo Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp; chế độ báo cáo liên thông định kỳ của Sở chuyên môn và chế độ phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với giám định viên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Giám đốc Sở Tư pháp và các Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc các Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp./.