cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 Về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 123/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 21-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 01-02-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-08-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2394 ngày (6 năm 6 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-08-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-08-2013, Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 Về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 12/08/2013 Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2006/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 21 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-TU ngày 22/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định phân cấp quản lý cán bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 12/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2007. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nội dung phân cấp quản lý viên chức

1. Quy hoạch;

2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm;

3. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển;

4. Nhận xét, đánh giá;

5. Thi tuyển, tuyển dụng;

6. Xếp lương, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch;

7. Giải quyết chế độ chính sách (hưu trí, thôi việc);

8. Kỷ luật;

9. Quản lý hồ sơ.

Điều 3. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý viên chức Nhà nước thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 2 của Quy định này.

2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý viên chức theo các nội dung quản lý được quy định tại Điều 2 của Quy định này.

3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý viên chức đang công tác, sinh hoạt tại đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý viên chức

Công tác quản lý viên chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành về công tác quản lý cán bộ, viên chức của Đảng và Nhà nước ban hành.

2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý viên chức.

Chương II

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Điều 5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch viên chức

Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của đơn vị theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với các chức vụ sau:

- Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;

- Đối với chức vụ Trưởng, Phó các Hội thuộc tỉnh thực hiện theo Điều lệ Hội.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm chức vụ Trưởng phòng và tương đương sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ. Đối với các chức vụ: Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị; Tổ trưởng, Tổ phó và các chức danh tương đương thuộc Phòng, Khoa chuyên môn của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định.

Điều 7. Nhận xét, đánh giá viên chức

1. Chủ tịch UBND tỉnh nhận xét, đánh giá đối với các chức vụ sau theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp (nếu có).

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh nhận xét, đánh giá đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương; viên chức công tác trong các Phòng, Khoa chuyên môn thuộc đơn vị.

Điều 8. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển viên chức

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền xem xét ra quyết định đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

a) Tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh, ngoài khu vực hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh (các ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước…) đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;

b) Thuyên chuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra ngoài tỉnh, ra các tổ chức, đơn vị không thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh;

c) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh hoặc viên chức đến công tác tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, sau khi cơ quan, đơn vị kiểm tra, sát hạch năng lực, trình độ đạt tiêu chuẩn ngạch, chức danh quy định và có văn bản đề nghị.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền xem xét ra quyết định đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

a) Tiếp nhận, điều động viên chức giữa các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (trừ trường hợp điều động viên chức đến công tác tại các cơ quan hành chính hoặc công chức đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh thì do Giám đốc Sở Nội vụ điều động);

b) Tiếp nhận, điều động viên chức giữa khối Đảng và khối Nhà nước;

c) Điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức trong nội bộ đơn vị.

4. Nghiêm cấm việc điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển viên chức có kết hợp với nâng ngạch hoặc nâng lương không theo quy định hiện hành.

Điều 9. Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp được giao chỉ tiêu biên chế, quỹ lương hàng năm

1. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền: Phê duyệt kế hoạch, phương án tuyển dụng và công nhận kết quả tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp được giao biên chế, quỹ lương.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án tuyển dụng viên chức;

b) Chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ để tổ chức tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển, xét tuyển, kiểm tra sát hạch;

c) Tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các Phòng, Khoa chuyên môn của đơn vị theo hình thức hợp đồng làm việc.

Điều 10. Chuyển ngạch

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển ngạch đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền ra quyết định chuyển ngạch đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).

Điều 11. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức (sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch, sau khi đạt kết quả thử việc)

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch đối với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính (viên chức loại A2). Riêng các ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp (viên chức loại A3), Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ quyết định.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức đạt kết quả thi nâng ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống, sau khi có văn bản thỏa thuận về xếp lương của Giám đốc Sở Nội vụ.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với người đạt kết quả thử việc.

Điều 12. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các ngạch viên chức còn lại.

Điều 13. Cho viên chức nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH (bao gồm nghỉ việc hưởng chế độ BHXH một lần và nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng)

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho viên chức nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp sau khi có ýù kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền cho viên chức trong biên chế nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với các ngạch viên chức còn lại (trừ những trường hợp đã được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài theo chính sách của tỉnh thì khi nghỉ việc phải có ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ).

Điều 14. Kỷ luật viên chức

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp, (riêng kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thì đề nghị Bộ Nội vụ quyết định);

- Kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) đối với viên chức trong đơn vị (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh); Đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức, buộc thôi việc sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 15. Quản lý hồ sơ viên chức

1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ viên chức đối với các chức danh sau:

Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh bổ nhiệm.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ của tất cả viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh được UBND tỉnh phân cấp quản lý viên chức đối với một số nội dung tại Quy định này phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình thực hiện các nội dung quản lý viên chức theo chức trách được giao về Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý. Cụ thể gồm các văn bản sau:

- Các quyết định, công văn về các nội dung quản lý viên chức theo thẩm quyền;

- Báo cáo thống kê theo định kỳ 6 tháng, hàng năm các nội dung quản lý viên chức theo thẩm quyền (báo cáo này gửi về Sở Nội vụ).

Điều 17. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Bản Quy định này.

Điều 18. Quy định này được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các văn bản quy định của cấp trên về thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ./.