cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 122/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 21-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 01-02-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-08-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2394 ngày (6 năm 6 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-08-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-08-2013, Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 12/08/2013 Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2006/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 21 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC SỞ, NGÀNH, HUYỆN, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/ 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-TU ngày 22/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định phân cấp quản lý cán bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 12/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2007. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC SỞ, NGÀNH, HUYỆN, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122 /2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nội dung phân cấp quản lý viên chức

1. Quy hoạch;

2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm;

3. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển;

4. Nhận xét, đánh giá;

5. Thi tuyển, tuyển dụng;

6. Xếp lương, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch;

7. Giải quyết chế độ chính sách (hưu trí, thôi việc);

8. Kỷ luật;

9. Quản lý hồ sơ.

Điều 3. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý viên chức Nhà nước thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 2 của Quy định này.

2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý viên chức theo các nội dung quản lý được quy định tại Điều 2 của Quy định này.

3. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý viên chức đang công tác, sinh hoạt tại đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý viên chức đang công tác, sinh hoạt tại đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã về việc quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý viên chức

Công tác quản lý viên chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành về công tác quản lý cán bộ, viên chức của Đảng và Nhà nước ban hành.

2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý viên chức.

Chương II

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Điều 5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch viên chức

Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với chức vụ: Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành (trừ các chức danh sau do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Chủ tịch UBND huyện, thị xã: Giám đốc, Phó giám đốc các Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT, PTTH cấp II - III, thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm, các Bệnh viện tuyến huyện, thị xã thuộc Sở Y tế).

2. Giám đốc Sở, ngành ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ đối với chức vụ: Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm chức vụ: Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thị xã sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy.

4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc đơn vị; Tổ trưởng, Tổ phó và các chức danh tương đương thuộc Phòng, Khoa chuyên môn của đơn vị.

5. Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Quyền trưởng (Quyền Giám đốc…) được thực hiện như các quy định về thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng đơn vị nêu tại Điều 6 của Quy định này.

Điều 7. Nhận xét, đánh giá viên chức

1. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã nhận xét, đánh giá đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp (nếu có).

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã nhận xét, đánh giá đối với viên chức còn lại thuộc đơn vị quản lý trực tiếp.

Điều 8. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển viên chức

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có thẩm quyền xem xét ra quyết định đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

a) Tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh đến công tác tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc;

b) Thuyên chuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ra ngoài tỉnh, ra các tổ chức, đơn vị không thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh, (trừ những trường hợp đã được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài theo chính sách của tỉnh thì khi thuyên chuyển ra tỉnh ngoài phải có ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ);

c) Tiếp nhận, điều động viên chức giữa các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (trừ trường hợp điều động công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp hoặc viên chức đến công tác tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh thì do Giám đốc Sở Nội vụ điều động);

d) Tiếp nhận, điều động viên chức giữa khối Đảng và khối Nhà nước;

đ) Điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức trong nội bộ cơ quan, đơn vị (kể cả trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức đến công tác tại cơ quan hành chính hoặc công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp trong nội bộ cơ quan, đơn vị);

e) Điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức sự nghiệp thuộc huyện, thị xã đến công tác tại xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn đến công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, thị xã.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã có thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức trong nội bộ đơn vị.

4. Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện, thị xã có thẩm quyền điều động viên chức các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trong nội bộ huyện, thị xã (trừ chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND huyện, thị xã điều động).

5. Những trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn đến công tác tại đơn vị sự nghiệp; viên chức đến công tác tại cơ quan hành chính; công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp…,cơ quan, đơn vị phải thành lập Hội đồng để kiểm tra, sát hạch năng lực, trình độ theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh quy định.

6. Nghiêm cấm việc điều động, thuyên chuyển, biệt phái viên chức có kết hợp với nâng ngạch hoặc nâng lương không theo quy định hiện hành.

Điều 9. Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp được giao chỉ tiêu biên chế, quỹ lương hàng năm

1. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền: Phê duyệt kế hoạch, phương án tuyển dụng và công nhận kết quả tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp được giao biên chế, quỹ lương.

2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có thẩm quyền:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc gửi Sở Nội vụ phê duyệt;

b) Tổ chức tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển, xét tuyển, kiểm tra sát hạch (trừ viên chức sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo và viên chức sự nghiệp Y tế, do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo và Giám đốc Sở Y tế tổ chức tuyển dụng thống nhất chung trong toàn ngành và thông báo kết quả trúng tuyển về UBND huyện, thị xã);

c) Tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã theo hình thức hợp đồng làm việc.

Điều 10. Chuyển ngạch

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển ngạch đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền: Thỏa thuận về xếp lương để Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định chuyển ngạch, xếp lương cho các trường hợp tiếp nhận, điều động, tuyển dụng vào viên chức từ các nguồn khác không hưởng mức lương theo bảng lương hành chính sự nghiệp (lực lượng vũ trang, doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ chuyên trách xã…).

3. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định chuyển ngạch đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống, (riêng các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này, Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định chuyển ngạch, xếp lương sau khi có văn bản thỏa thuận về xếp lương của Giám đốc Sở Nội vụ).

Điều 11. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức (sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch, sau khi đạt kết quả thử việc)

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch, sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch đối với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính (viên chức loại A2). Riêng các ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp (viên chức loại A3), Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ quyết định.

2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức đạt kết quả thi nâng ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống sau khi có văn bản thỏa thuận về xếp lương của Giám đốc Sở Nội vụ.

3. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với người đạt kết quả thử việc.

Điều 12. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.

2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các ngạch viên chức còn lại và viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.

Điều 13. Cho viên chức nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH (bao gồm nghỉ việc hưởng chế độ BHXH một lần và nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng)

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho viên chức nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này và viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có thẩm quyền cho viên chức trong biên chế nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với các ngạch viên chức còn lại (trừ những trường hợp đã được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài theo chính sách của tỉnh thì khi nghỉ việc phải có ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ).

Điều 14. Kỷ luật viên chức

1. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp, (riêng kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thì đề nghị Bộ Nội vụ quyết định);

 - Kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính.

2. Giám đốc Sở, ngành xem xét ra quyết định kỷ luật (trừ các chức danh và hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan khác nêu tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này) trong các trường hợp sau:

- Kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) đối với các chức danh do Giám đốc Sở, ngành bổ nhiệm, (riêng chức danh Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy định này, Giám đốc Sở, ngành ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức, buộc thôi việc sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ);

- Kỷ luật hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc đối với tất cả viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét ra quyết định kỷ luật (trừ các chức danh và hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan khác nêu tại Khoản 1 và Khoản 4 của Điều này) trong các trường hợp sau:

- Kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) đối với chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thị xã sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy;

- Kỷ luật hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc đối với tất cả viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã xem xét ra quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với viên chức thuộc quyền sử dụng trực tiếp (trừ các đối tượng và hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan cấp trên nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này).

Điều 15. Quản lý hồ sơ viên chức

1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ viên chức đối với các chức danh sau:

Viên chức giữ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ngành bổ nhiệm.

2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ của tất cả viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ngành, huyện, thị xã.

Điều 16. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (phải là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước), ngoài các quyền được quy định tại Khoản 4 Điều 3, Khoản 4 Điều 6, Khoản 2 Điều 7, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này, còn được tổ chức tuyển dụng viên chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, quản lý hồ sơ, xếp lương, nâng lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, giải quyết nghỉ hưu, nghỉ việc, kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã được UBND tỉnh phân cấp quản lý viên chức đối với một số nội dung tại Quy định này phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình thực hiện các nội dung quản lý viên chức theo chức trách được giao về Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý. Cụ thể gồm các văn bản sau:

- Các quyết định, công văn về các nội dung quản lý viên chức theo thẩm quyền;

- Báo cáo thống kê theo định kỳ 6 tháng, hàng năm các nội dung quản lý viên chức theo thẩm quyền (báo cáo này gửi về Sở Nội vụ).

Điều 18. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Bản quy định này.

Điều 19. Quy định này được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các văn bản quy định của cấp trên về thẩm quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp./.