Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 Về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu văn bản: 68/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 18-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 28-12-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4445 ngày (12 năm 2 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2006/QĐ-UBND | Tân An, ngày 18 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/06/2006;
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1150/TTr-STP ngày 05/12/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/ 2006 của UBND tỉnh Long An)
Tổ chức trợ giúp pháp lý được hình thành và hoạt động theo Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 9 năm thực hiện, hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Long An đã đạt nhiều kết quả quan trọng, thực hiện hơn 9000 vụ việc và lượt người được trợ giúp pháp lý, hàng chục ngàn lượt người được giải đáp pháp luật, công tác trợ giúp pháp lý là chính sách hợp lòng dân, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, góp phần phổ biến giáo dục pháp luật.
Ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội khoá XI, Kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Trợ giúp pháp lý, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007. Đây là văn bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng, thể chế hoá quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, thể hiện truyền thống đạo lý của dân tộc, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi về trợ giúp pháp lý, đồng thời pháp điển hóa pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Ngày 13/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 35/2006/TTg về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý. Để tổ chức triển khai thi hành trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành kế hoạch như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Triển khai luật Trợ giúp pháp lý và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, khẩn trương đưa Luật Trợ giúp pháp lý đi vào cuộc sống và áp dụng thực hiện khi Luật có hiệu lực thi hành.
2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, bảo đảm các điều kiện làm việc, tăng cường năng lực cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm; củng cố lực lượng cộng tác viên, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm hoạt động phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý đối với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, nhằm bảo đảm việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý.
II- NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý
a) Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai, phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý cho công chức, viên chức, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cộng tác viên trợ giúp pháp lý và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới và các đối tượng được trợ giúp pháp lý. Sở Tư pháp tổ chức tập huấn chuyên đề về Luật Trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên để thực hiện khi luật có hiệu lực, sau đó đưa vào nội dung bồi dưỡng định kỳ hàng năm.
b) Báo Long An, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, bằng nhiều hình thức phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh thông suốt.
c) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Tôn giáo- Dân tộc, thông qua công tác quản lý, có kế hoạch tuyên truyền phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý đến đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
d) Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý phải tiến hành thường xuyên, liên tục bảo đảm cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý biết được quy định của luật để thụ hưởng.
2. Kiện toàn tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm):
- Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức năng xây dựng trình UBND tỉnh đề án kiện toàn tổ chức, tăng cường về cán bộ, bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động cho Trung tâm đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau:
+ Đổi tên Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Long An, thành “Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Long An”.
+ Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước có các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý và các chức danh hành chính khác, được bố trí thành bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ.
+ Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện làm việc bảo đảm hoạt động cho Trung tâm theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Rà soát đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn, điều kiện Luật Trợ giúp pháp lý quy định, làm thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý ngay khi có văn bản hướng dẫn, để thực hiện trợ giúp pháp lý đúng luật.
- Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm đúng quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
b) Thành lập các Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước:
Sở Tư pháp phối hợp với UBND các huyện, thị rà soát nhu cầu trợ giúp pháp lý và khảo sát điều kiện thực tế ở địa phương để xây dựng đề án, tham mưu UBND tỉnh thành lập các Chi nhánh của Trung tâm nhằm phục vụ kịp thời, tại chổ nhu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân. Việc thành lập Chi nhánh tiến hành có lộ trình cụ thể, từng bước phù hợp với điều kiện của địa phương và nhu cầu của nhân dân, định hướng thành lập Chi nhánh tại một số huyện xa trung tâm tỉnh; ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của các Chi nhánh theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Rà soát, củng cố các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các ngành liên quan, rà soát các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để củng cố các tổ chức này bảo đảm hoạt động phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý; tiến hành củng cố đội ngũ cộng tác viên của Trung tâm, bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý, trường hợp cộng tác viên không đủ tiêu chuẩn thì chấm dứt hợp đồng và thu hồi thẻ cộng tác viên. Chuyển đổi hình thức hoạt động các Tổ trợ giúp pháp lý ở huyện, thị thành Tổ cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, ban hành quy chế hoạt động của tổ cộng tác viên.
4. Rà soát văn bản về trợ giúp pháp lý
Giao Sở Tư pháp tổ chức rà soát các văn bản QPPL do UBND tỉnh đã ban hành; UBND các huyện, thị tiến hành rà soát văn bản QPPL do cấp mình ban hành trên lĩnh vực trợ giúp pháp lý để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý và văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên. Việc rà soát văn bản phải hoàn thành trước ngày 31.12.2006.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính...và các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; xây dựng và thực hiện đề án kiện toàn tổ chức, tăng cường về cán bộ và bảo đảm cơ sở vật chất cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, căn cứ chức năng, nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp kiện toàn, củng cố các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
3. Sở Tài chính cấp kinh phí bảo đảm việc triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; báo cáo định kỳ và kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc./.