Quyết định số 282/2006/QĐ-UBND ngày 14/12/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 282/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 14-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 24-12-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-04-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 852 ngày (2 năm 4 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-04-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/2006/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 14 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Liên bộ : Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương;
Xét tờ trình số 295/TTr-SGD&ĐT-TCCB ngày 14/3/2006 của Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo về việc ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 287/TTr-SNV ngày 15/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở : Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 282/2006/QĐ-UBND ngày 14/ 12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo :
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo :
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển giáo dục và đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý giáo dục, đào tạo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo.
5. Về quản lý trường học :
a. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh.
b. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh mức thu học phí cụ thể trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi học phí trên địa bàn.
c. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và phát huy quyền tự chủ hoạt động của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) triển khai thực hiện sau khi được ban hành.
e. Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học phổ thông trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
f. Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
g. Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở quản lý theo điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn, định mức và các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp phép hoạt động của các tổ chức dịch vụ du học tự túc trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc lập kế hoạch biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
9. Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao dự toán chi ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
10. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục, các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc các Sở, ngành khác.
12. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn.
13. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục trực thuộc sở quản lý.
14. Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
15. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất trường học, công tác phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị, thí nghiệm và các phương tiện giáo dục khác; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định đó sau khi đã ban hành.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa phương quản lý.
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo :
1. Lãnh đạo Sở :
Gồm Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc Sở
- Giám đốc Sở : chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về những công việc được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, khen thưởng Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ phận giúp việc cho Giám đốc Sở :
a. Văn phòng.
b. Thanh tra.
c. Phòng Tổ chức cán bộ.
d. Phòng Kế hoạch tài chính.
e. Phòng Giáo dục mầm non.
f. Phòng Giáo dục tiểu học.
g. Phòng Giáo dục trung học.
h. Phòng Giáo dục thường xuyên.
i. Phòng Giáo dục chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận giúp việc do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của Sở.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở :
a. Trường Khuyết tật.
b. Trường Thực nghiệm giáo dục phổ thông tỉnh.
c. Các trung tâm giáo dục thường xuyên.
4. Trong khi chưa có hướng dẫn về việc thực hiện Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời giao Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các trường : Cao đẳng sư phạm, Trung học Kinh tế Kỹ thuật, trung học phổ thông và bổ túc văn hóa trên phạm vi tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung bản Quy định sau khi có Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó các bộ phận giúp việc, các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy định và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Điều 4. Biên chế :
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ về số lượng biên chế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ trong nguồn chỉ tiêu chung của tỉnh.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh./