cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 264/2006/QĐ-UBDT ngày 13/10/2006 Sửa đổi Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 212/2005/QĐ-UBDT (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 264/2006/QĐ-UBDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Ngày ban hành: 13-10-2006
  • Ngày có hiệu lực: 13-10-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-04-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2376 ngày (6 năm 6 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-04-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-04-2013, Quyết định số 264/2006/QĐ-UBDT ngày 13/10/2006 Sửa đổi Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 212/2005/QĐ-UBDT (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 01/2013/TT-UBDT ngày 01/03/2013 Về Quy định quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 264/2006/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA UỶ BAN DÂN TỘC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 212/2005/QĐ-UBDT NGÀY 04/5/2005 CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

- Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;

- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

- Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;

- Căn cứ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;

- Căn cứ Quyết định số 212/2005/QĐ-UBDT ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về ban hành Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc;

- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 của Điều 14, Khoản 2 của Điều 15 và Điều 17 của Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 212/2005/QĐ-UBDT ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc như sau:

“Khoản 1, Điều 14 (Ký hợp đồng khoa học và công nghệ):

1. Căn cứ quyết định phê duyệt nội dung đề cương, kinh phí thực hiện đề tài, dự án của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, Văn phòng Uỷ ban làm đại diện bên A ký hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo quy định hiện hành:

- Đối với các đề tài, dự án do các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Dân tộc và các cơ quan ngoài Uỷ ban chủ trì, Văn phòng Uỷ ban là đại diện bên A ký hợp đồng khoa học và công nghệ với Chủ nhiệm đề tài, dự án và có xác nhận của đơn vị, cơ quan chủ trì.

- Đối với các đề tài, dự án do đơn vị quản lý nhà nước của Uỷ ban hoặc do cá nhân các nhà khoa học độc lập chủ trì, Văn phòng Uỷ ban là đại diện bên A ký hợp đồng khoa học và công nghệ với Chủ nhiệm đề tài, dự án và có xác nhận của một tổ chức khoa học công nghệ.

Khoản 2, Điều 15 (Triển khai, thực hiện đề tài, dự án):

2. Khi có thay đổi về nội dung, địa điểm và kinh phí thực hiện đề tài, dự án, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản gửi Vụ Hợp tác Quốc tế. Trong thời gian 15 ngày kế từ khi nhận được văn bản của Chủ nhiệm đề tài, dự án, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Uỷ ban và các cơ quan liên quan họp thống nhất giải quyết đề nghị của Chủ nhiệm đề tài, dự án và trình lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định và chỉ được điều chỉnh khi có sự đồng ý của lãnh đạo Uỷ ban. Căn cứ ý kiến của lãnh đạo Uỷ ban, Vụ Hợp tác Quốc tế gửi văn bản thông báo đến các Chủ nhiệm đề tài, dự án và các đơn vị liên quan.

Điều 17: Đánh giá nghiệm thu kết quả.

Tiến hành nghiệm thu cấp cơ sở khi đề tài, dự án kết thúc theo căn cứ sau:

- Đối với các đề tài, dự án do các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Dân tộc và các Cơ quan ngoài Uỷ ban Dân tộc chủ trì thực hiện, thì Cơ quan chủ trì đề tài, dự án tiến hành nghiệm thu cấp cơ sở theo quy định hiện hành;

- Đối với các đề tài, dự án do đơn vị quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc hoặc cá nhân các nhà khoa học độc lập chủ trì thực hiện, Văn phòng Uỷ ban Dân tộc (Đại diện bên A) thành lập Hội đồng và tiến hành nghiệm thu cấp cơ sở.

Các dự án, đề tài thực hiện trong một năm thì tổ chức nghiệm thu cơ sở 1 lần trước khi nghiệm thu chính thức; đề tài, dự án thực hiện từ 2 năm trở lên thì báo cáo tiến độ những năm đầu, tổ chức nghiệm thu cơ sở vào năm cuối và gửi hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án đến Vụ Hợp tác Quốc tế để thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chính thức.

Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nghiệm thu chính thức) làm việc theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước” (theo Điều 24 khoản 3) gồm: Biên bản họp Hội đồng, kết quả bỏ phiếu đánh giá đề tài, dự án (theo mẫu thống nhất). Chậm nhất sau 15 ngày (ngày làm việc) Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh kết quả theo góp ý kiến của Hội đồng, in thành tài liệu chính thức gửi lưu trữ tại thư viện của Uỷ ban Dân tộc, Vụ Khoa học, Giáo dục và Môi trường của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án điều tra cơ bản), Trung tâm Thông tin – Tư liệu khoa học và công nghệ Quốc gia của Bộ khoa học và Công nghệ (đối với đề tài)”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng các Vụ chức năng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc và các Cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài Chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, HTQT.

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Ksor Phước

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA UỶ BAN DÂN TỘC

(ban hành kèm theo Quyết định số 212 /2005/QĐ-UBDT ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này điều chỉnh việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc.

2. Đối tượng áp dụng.

Các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gồm chương trình, đề tài, dự án về khoa học và công nghệ và dự án điều tra cơ bản) của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2. Thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp bộ của Uỷ ban Dân tộc.

2. Vụ Hợp tác quốc tế là tổ chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ để giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Chính phủ.

Điều 3. Một số thuật ngữ trong bản quy chế.

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

2. Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

3. Dự án khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế – xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

4. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

5. Cộng tác viên khoa học là những nhà khoa học, chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và quản lý khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, quan tâm đến công tác nghiên cứu chính sách phát triển các dân tộc thiểu số và miền núi; là những người không thuộc biên chế của Uỷ ban Dân tộc tham gia nghiên cứu khoa học theo hợp đồng với tư cách cá nhân hoặc nhóm tác giả.

Điều 4. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

1. Quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, dự án về khoa học và công nghệ và dự án điều tra cơ bản) bằng kế hoạch và các công cụ quản lý khác theo pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước quy định.

2. Xây dựng nhiệm vụ, chương trình và kế hoạch hoạt động phát triển khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Hướng dẫn các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc xây dựng kế hoạch nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức xác định các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ và tuyển chọn cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ đó. Tổ chức đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.

4. Tham gia phối hợp quản lý các hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia thẩm định về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở vùng dân tộc.

5. Xây dựng ngân hàng dữ liệu, quản lý việc sử dụng các nguồn lực thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ.

6. Tổ chức đăng ký triển khai và đánh giá kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.

7. Quản lý kết quả (sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ) theo quy định hiện hành.

8. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương II

CÁC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 5. Các Hội đồng khoa học và công nghệ.

1. Hội đồng Khoa học của Uỷ ban Dân tộc hoạt động theo nhiệm kỳ 2 năm (áp dụng theo Quyết định số 1077/1997/QĐ-TTg ngày 12/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia và Quy chế tổ chức hoạt động của Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia đã phê duyệt tại Quyết định số 1078/1997/QĐ-TTg ngày 12/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ). Hội đồng Khoa học của Uỷ ban Dân tộc có quy chế hoạt động riêng.

2. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ là Hội đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong việc tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện theo quy định tại điều 19 của Luật Khoa học và Công nghệ, điều 15, 22 và 25 của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP và vận dụng Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” và Quyết định số 08/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”.

Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thành lập cố định hàng năm.

3. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là Hội đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án, thực hiện theo quy định tại điều 20 của Luật Khoa học và Công nghệ, điều 16, 23 và 25 của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP và vận dụng Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” và Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”.

Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Hội đồng thẩm định đề cương đề tài, dự án là Hội đồng thực hiện nhiệm vụ tư vấn để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban có cơ sở ra quyết định phê duyệt giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án triển khai thực hiện.

Hội đồng thẩm định đề cương đề tài, dự án được thành lập đối với từng đề tài, dự án cụ thể và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

5. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là Hội đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện theo quy định tại điều 24 của Luật Khoa học và Công nghệ, các điều 21, 24 và 25 của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP và vận dụng Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước”.

Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thành lập đối với từng đề tài, dự án cụ thể và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Các Hội đồng khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc do Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quyết định thành lập.

Chương III

LẬP KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 6. Chuẩn bị danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Để chuẩn bị các đề tài, dự án thực hiện trong năm sau, Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các đơn vị, các thành viên Hội đồng Khoa học của Uỷ ban, các cộng tác viên và các nhà khoa học thuộc lĩnh vực công tác dân tộc để nắm nhu cầu nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.

Thông tin đề xuất đề tài, dự án được ghi thành biểu thống nhất (Phiếu - ĐXĐT-A dùng để đề xuất đề tài và Phiếu -ĐXDA-A dùng để đề xuất dự án).

Căn cứ vào các điều kiện hình thành đề tài, dự án, Vụ Hợp tác quốc tế lập danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo biểu TH-ĐTDACT-A để chuẩn bị cho Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm việc.

Điều 7. Xác định các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Vào tháng 6, Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tư vấn các đề tài, dự án dự kiến thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng (gồm tên của các đề tài, dự án và mục tiêu, sản phẩm khoa học và công nghệ) để Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Điều 8. Lập kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm.

Sau khi có Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác, Vụ Hợp tác quốc tế lập kế hoạch khoa học và công nghệ để Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp chung vào kế hoạch hàng năm của Uỷ ban và gửi các Bộ, ngành liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Tuyển chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án.

1. Vụ Hợp tác quốc tế thông báo danh mục đề tài, dự án cấp Bộ và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc phê duyệt trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các đề tài, dự án tuyển chọn và thực hiện các thủ tục giao nhiệm vụ đối với các đề tài, dự án đặt hàng.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, các tổ chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân hoặc các cá nhân có hoạt động khoa học phù hợp với lĩnh vực cần nghiên cứu, gửi hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn đến Vụ Hợp tác quốc tế theo đường bưu điện (thời hạn được tính từ ngày cơ quan chuyên trách quản lý nhận được hồ sơ, hoặc tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện).

Hồ sơ tham gia tuyển chọn được làm thành 11 bộ, được niêm phong gồm có:

a. Đơn vị đăng ký chủ trì cấp Bộ như mẫu biểu kèm theo (mẫu ĐKTC).

b. Đề cương đề tài, dự án như mẫu biểu kèm theo (ĐCĐT).

c. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì.

3. Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức mở hồ sơ với sự có mặt của đại diện Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Uỷ ban và đại diện những tổ chức cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Quá trình mở hồ sơ sẽ lập biên bản có chữ ký của đại diện Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Uỷ ban, Vụ Kế hoạch - Tài chính và đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia. Hồ sơ đủ điều kiện như quy định sẽ được Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp chuyển cho thư ký Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm việc.

4. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trả lại kết quả tuyển chọn cho Vụ Hợp tác quốc tế không quá 15 ngày (ngày làm việc) tính từ khi thư ký Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhận hồ sơ từ Vụ Hợp tác quốc tế.

5. Các cá nhân chủ trì đề tài, dự án phải có những tiêu chuẩn sau:

a, Phải là nhà khoa học và công nghệ (đối với ngạch khoa học và công nghệ thì phải từ chức danh khoa học nghiên cứu viên chính trở lên, các ngạch khác thì tương đương như: Chuyên viên chính, Giảng viên chính, Kỹ sư chính, Bác sỹ chính…) đúng chuyên môn thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.

b, Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì hai đề tài, hai dự án, một đề tài và một dự án.

c, Đã hoàn thành việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu, nghiệm thu, quyết toán sử dụng kinh phí đề tài, dự án năm trước.

Điều 10. Thông báo kết quả tuyển chọn.

1. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc và thông báo kết quả tuyển chọn đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển.

2. Trong thời hạn 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được thông báo từ Vụ Hợp tác quốc tế về chọn đề tài, dự án chủ trì thực hiện, tổ chức, cá nhân phải gửi ý kiến bằng văn bản để Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp.

3. Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài, dự án được tuyển chọn thì cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm kế tiếp sẽ được thay thế.

Điều 11. Thẩm định đề cương và dự toán đề tài, dự án.

1. Thẩm định đề cương đề tài, dự án.

Đối với các đề tài, dự án cần sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày thông báo trúng tuyển, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo quy định và gửi đến Vụ Hợp tác quốc tế để làm các thủ tục thẩm định đề cương đề tài, dự án.

2. Thẩm định dự toán đề tài, dự án.

Căn cứ đề cương đề tài, dự án và các quy định tài chính hiện hành, chủ nhiệm đề tài, dự án lập dự toán chi tiết gửi Văn phòng Uỷ ban. Văn phòng Uỷ ban chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức thẩm định dự toán.

Điều 12. Phê duyệt đề tài, dự án.

Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định đề cương đề tài, dự án và biên bản thẩm định dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án, Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quyết định phê duyệt nội dung đề cương, kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

Điều 13. Phân công quản lý tài chính của các đề tài, dự án.

1. Vụ Hợp tác quốc tế dự kiến phân bổ kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo kế hoạch năm.

2. Vụ Kế hoạch- Tài chính hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định hiện hành về tài chính và tham mưu cho lãnh đạo Uỷ ban về thực hiện dự toán ngân sách đã được phê duyệt.

3. Văn phòng Uỷ ban là đơn vị đại diện bên A ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

Điều 14. Ký hợp đồng khoa học và công nghệ.

1. Căn cứ quyết định phê duyệt nội dung đề cương, kinh phí thực hiện đề tài, dự án của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, Văn phòng Uỷ ban dự thảo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định và đại diện bên A ký hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

2. Nội dung của hợp đồng khoa học và công nghệ ghi rõ tên đề tài, dự án; mục tiêu đề tài, dự án; nội dung đề tài, dự án; tổ chức hoặc cá nhân thực hiện đề tài, dự án; tiến độ thực hiện.... và dự toán được duyệt kèm theo.

Điều 15. Triển khai đề tài, dự án.

1. Chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu khoa học và công nghệ theo đúng đề cương đã phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu và sử dụng kinh phí với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Uỷ ban theo yêu cầu.

2. Khi có thay đổi về nội dung, địa điểm và kinh phí, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải báo cáo với Vụ Hợp tác quốc tế và chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế (không quá 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày Vụ Hợp tác quốc tế nhận báo cáo).

3. Chủ nhiệm đề tài, dự án đăng ký và giao nộp sản phẩm theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

4. Chủ nhiệm đề tài, dự án không được chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ nếu không có sự thoả thuận của bên đặt hàng.

Điều 16. Kiểm tra tiến độ thực hiện.

Hàng năm, định kỳ Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các vụ, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài, dự án và việc sử dụng kinh phí đã cấp để thực hiện đề tài, dự án.

Điều 17. Đánh giá nghiệm thu kết quả.

Khi đề tài, dự án kết thúc, cơ quan chủ trì đề tài, dự án tiến hành nghiệm thu cấp cơ sở (đề tài, dự án thực hiện trong một năm thì tổ chức nghiệm thu cơ sở 1 lần; đề tài, dự án thực hiện từ 2 năm trở lên thì báo cáo tiến độ những năm đầu, tổ chức nghiệm thu cơ sở vào năm cuối) và gửi hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án đến Vụ Hợp tác quốc tế để thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm việc theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước" (theo phương thức vận dụng tại Điều 24 mục 3). Kết quả làm việc của Hội đồng là: biên bản họp hội đồng, kết quả bỏ phiếu, đánh giá đề tài, dự án (theo mẫu thống nhất). Chậm nhất sau 15 ngày (ngày làm việc) Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh kết quả theo góp ý của Hội đồng, in thành tài liệu chính thức gửi lưu trữ tại thư viện của Uỷ ban Dân tộc, Vụ Khoa giáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án điều tra cơ bản), Trung tâm Thông tin Tư liệu khoa học và công nghệ Quốc gia của Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với đề tài).

Điều 18. Quyết toán tài chính và thanh lý hợp đồng.

1. Quyết toán tài chính.

Sau khi việc đánh giá kết quả đề tài, dự án đã được Hội đồng đánh giá nghiệm thu công nhận có giá trị khoa học cao và có giá trị ứng dụng thực tế thì biên bản đánh giá nghiệm thu đó được coi như một chứng từ để thanh lý hợp đồng và chủ nhiệm đề tài, dự án giao nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho thư viện, lưu trữ của Uỷ ban. Trên cơ sở hồ sơ biên bản nghiệm thu của Hội đồng và biên nhận giao nộp sản phẩm, Văn phòng Uỷ ban chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế tiến hành quyết toán tài chính đề tài, dự án (Quyết toán tài chính đề tài, dự án thực hiện theo Thông tư liên tịch số 45/ 2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 và Thông tư số 114/2000/TT/BTC ngày 27/11/2000).

2. Thanh lý hợp đồng.

Sau khi Chủ nhiệm đề tài, dự án giao nộp sản phẩm khoa học cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Vụ Khoa giáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời các sản phẩm và tài sản mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được kiểm kê và bàn giao cho Văn phòng, Văn phòng Uỷ ban ký thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với Chủ nhiệm đề tài, dự án.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Quy chế này thay thế quy định về tuyển chọn và quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ của Uỷ ban Dân tộc (Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2004/QĐ-UBDT ngày 23/4/2004 và Quyết định số 108/QĐ- UBDT ngày 23/4/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc).

Điều 20. Tổ chức cá nhân quản lý và chủ trì các đề tài, dự án thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng, nếu sai phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Vụ Hợp tác quốc tế để xem xét, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc điều chỉnh./.