Quyết định số 233/2006/QĐ-UBND ngày 12/10/2006 Về Quy chế mẫu quy định tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu văn bản: 233/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 12-10-2006
- Ngày có hiệu lực: 22-10-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4481 ngày (12 năm 3 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-01-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN CẤP XÃ.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBTUMTTQVN ngày 18/12/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Bộ Tài chính và Ủy ban Trung ương Mật trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã;
Theo đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1007/TTr-LĐTBXH ngày 25/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu quy định tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ MẪU
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH NGUYỆN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 233/2006/QĐ-UBND ngày 12/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
1. Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn (sau đây được gọi là Đội tình nguyện cấp xã) với tên gọi chính thức là “Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã (phường, thị trấn)………”
2. Đội tình nguyện cấp xã là một tổ chức xã hội gồm những người sinh sống trên địa bàn xã (phường, thị trấn) tình nguyện tham gia công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các công tác xã hội khác trên địa bàn.
Thành viên của Đội tình nguyện cấp xã (phường, thị trấn) được gọi là tình nguyện viên.
Điều 2. Chức năng
Đội tình nguyện cấp xã có chức năng giúp Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn và Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã thực hiện chức năng kiểm tra, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các công tác xã hội khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg ngày 10/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phòng chống ma túy đến năm 2010; Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn năm 2006-2010; Thông tư Liên tịch số 27/2003/TTLT- BLĐTBXH-BTC-UBTUMTTQVN ngày 18/12/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam về việc Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã và các văn bản quy định pháp luật hiện hành.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ của Đội tình nguyện cấp xã.
1. Đội tình nguyện cấp xã có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên và đột xuất các địa bàn, tụ điểm thuộc phạm vi quản lý, thực hiện chức năng kiểm tra, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các công tác xã hội khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Tham gia phối hợp với các ngành, đoàn thể, lực lượng dân quân tự vệ và tổ chức xã hội trên địa bàn, thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS thông qua các hoạt động liên quan như xóa đói giảm nghèo, cứu trợ xã hội và giữ gìn an ninh trật tự xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn địa phương quản lý.
3. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tư vấn giúp đỡ và hướng dẫn người mại dâm, người nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, tạo điều kiện cho họ hòa nhập cộng đồng.
4. Tích cực phát hiện và thông báo cho các tổ chức, cơ quan chức năng về các hành vi liên quan đến hoạt động mại dâm, nghiện ma túy, hành vi làm lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn, đề xuất tham mưu với chính quyền biện pháp cụ thể giải quyết các vụ việc đó và ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm.
5. Cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện hoạt động lồng ghép cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với công tác phòng, chống tệ nạn xã hội thông qua việc thực hiện 6 nội dung về phân loại, đánh giá xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2005/NQLT- BLĐTBXH-BCA-BVHTT-UBTUMTTQVN ngày 17/11/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa – Thông tin và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Trường hợp cần thiết, Đội trưởng Đội tình nguyện cấp xã quyết định việc kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:
- Có đơn thư phản ánh, tố cáo về tình hình hoạt động mại dâm, nghiện ma túy, hành vi lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn .
- Theo yêu cầu của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Đội;
- Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
Đội trưởng chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình và phải báo cáo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đột xuất cho Thủ trưởng trực tiếp và Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
7. Xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức.
8. Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan thẩm quyền cấp trên về biện pháp quản lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, ma túy và phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn xã, phường, thị trấn đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật do Đội kiểm tra phát hiện lập biên bản.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ (quý , 6 tháng, 1 năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Chủ tịch UBND huyện, thị xã về kết quả thực hiện công tác của Đội.
Điều 4. Quyền hạn của Đội tình nguyện cấp xã.
1. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân bị kiểm tra cung cấp tình hình, số liệu. tài liệu và trả lời các vấn đề liên quan đến việc kiểm tra .
2. Liên hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra.
3. Đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Đội hoặc hành vi có dấu hiệu của tội phạm thì Đội phải lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính và chuyển biên bản, những tài liệu có liên quan, tang vật, phương tiện dùng đề vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
4. Được quyền lập biên bản vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, ma túy và phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý.
5. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính, sau khi bàn bạc thống nhất cùng các thành viên trong Đội tình nguyện cấp xã, Đội trưởng đề nghị bằng văn bản về hình thức mức xử phạt, biện pháp xử lý vi phạm hành chính và gửi kèm hồ sơ vi phạm hành chính đến cấp thẩm quyền xử lý, xem xét quyết định.
6. Đối với các hành vi có dấu hiệu tội phạm, thì Đội tình nguyện cấp xã phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan thẩm quyền cấp trên để tiến hành tố tụng hình sự.
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viên của Đội phải thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được giao; không gây khó khăn, cản trở cho hoạt động bình thường của cơ sở bị kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các vấn đề xử lý vi phạm của mình.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Tổ chức.
1. Mỗi xã, phường, thị trấn chỉ thành lập 1 Đội hoạt động tình nguyện;
2. Đội tình nguyện cấp xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã thành lập gồm các thành phần: Phó Chủ tịch UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn làm Đội trưởng, 01 Đội phó là đại diện ban Dân số Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn và các tình nguyện viên (được chọn từ các cộng tác viên dân số ở khu, ấp).
3. Căn cứ vào tình hình thực tế về tệ nạn xã hội tại địa phương, căn cứ theo các nội dung và tiêu chí của Nghị quyết Liên tịch số 01/2005/NQLT-BLĐTBXH-BCA – BVHTT- UBTUMTTQVN ngày 17/11/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa- Thông tin và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để chọn số lượng tình nguyện viên tham gia cụ thể như sau:
- Loại 1: Xã, phường, thị trấn được xác định là địa bàn trọng điểm và có nhiều tệ nạn xã hội, mỗi Đội có từ 5-7 tình nguyện viên tham gia (kể cả Đội trưởng và Đội phó)
- Loại 2. Xã, phường, thị trấn được xác định là địa bàn có ít tệ nạn và không có tệ nạn xã hội, mỗi Đội có từ 3-5 tình nguyện viên tham gia (kể cả Đội trưởng và Đội phó).
4. Chủ tịch UBND cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, lập tờ trình UBND cấp huyện, thị xã ra quyết định công nhận việc thành lập Đội tình nguyện cấp xã.
Trình tự lập hồ sơ, thủ tục xin phép thành lập Đội bao gồm:
- Đơn xin phép thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã;
- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện, thị xã xin phép thành lập Đội tình nguyện cấp xã;
- Bản lý lịch trích ngang các thành viên Đội tình nguyện cấp xã và sơ yếu lý lịch của người được đề nghị là Đội trưởng, Đội phó;
- Dự thảo Quy chế hoạt động của Đội, kế hoạch hoạt động của Đội.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã xem xét, ra Quyết định công nhận việc thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã và Quy chế tổ chức, hoạt động của Đội.
5. Tình nguyện viên phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có khả năng thực hiện nhiệm vụ, là người đang sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn và có đơn tự nguyện xin gia nhập Đội kèm theo lý lịch trích ngang.
6. Đội tình nguyện cấp xã hoạt động dưới sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn; là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, điều hành về tổ chức, hoạt động của Đội. Đội tình nguyện cấp xã có trách nhiệm báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu) về tình hình kết quả hoạt động của Đội với cấp trên trực tiếp, với Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn và Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã.
Điều 6. Hoạt động.
1. Phạm vi hoạt động: Đội hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Tự nguyện tham gia hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với quy định của địa phương.
3. Đội hoạt động theo cơ chế phối hợp:
a. Tham gia phối hợp với các ngành, đoàn thể, lực lượng dân quân tự vệ và tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, nghiện ma túy và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS thông qua các hoạt động liên quan như xóa đói giảm nghèo, cứu trợ xã hội và giữ gìn an ninh trật tự, thực hiện hoạt động lồng ghép các chương trình kinh tế- xã hội có liên quan đến công tác trợ giúp các đối tượng xã hội trên địa bàn.
b. Giúp ngành Công an phát hiện kịp thời hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn để cơ quan có thẩm quyền xử lý.
c. Văn phòng làm việc của Đội tình nguyện cấp xã được bố trí trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TÌNH NGUYỆN VIÊN
Điều 7. Về kinh phí hoạt động của Đội.
1. Kinh phí hoạt động của Đội tình nguyện cấp xã do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán của Đội được phân bổ về tài khoản của UBND xã, phường, thị trấn nơi Đội hoạt động theo phân cấp chi ngân sách hiện hành; từ nguồn kinh phí phòng, chống mại dâm; kinh phí phòng, chống ma túy; kinh phí phòng, chống HIV/AIDS; các chương trình kinh tế- xã hội có liên quan và nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm, Đội trưởng Đội tình nguyện cấp xã xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Đội trong số kinh phí được hỗ trợ do Chủ tịch UBND xã thông báo và phê duyệt sau khi đã lấy ý kiến của tình nguyện viên.
3. Đội trưởng Đội tình nguyện cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về toàn bộ hoạt động của Đội, việc quản lý kinh phí hoạt động của Đội; việc thu, chi kinh phí hoạt động của Đội phải được thực hiện theo quy định hiện hành, đồng thời Đội trưởng là người trực tiếp báo cáo tình hình hoạt động và việc sử dụng kinh phí của Đội theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 8. Về chế độ chính sách đối với tình nguyện viên.
1. Tình nguyện viên được tham dự tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ, được cung cấp tài liệu và thông tin có liên quan đến công tác phòng chống nhiễm HIV/AIDS.
2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, tình nguyện viên của Đội tình nguyện cấp xã bị tai nạn được hỗ trợ chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu, điều trị tại cơ sở y tế của Nhà nước. Trường hợp bị chết thì người mai táng hoặc gia đình được trợ cấp mai táng phí với mức trợ cấp quy định như sau:
- Đội trưởng: 0,6
- Đội phó: 0,5
- Đội viên: 0,3
3. Tình nguyện viên tham gia hoạt động liên tục trong Đội tình nguyện cấp xã từ 3 năm trở lên và có thành tích tốt được ưu tiên xét vay vốn từ dự án cho vay giải quyết việc làm và từ các chương trình, dự án kinh tế - xã hội khác có liên quan; nếu là nông dân được ưu tiên học nghề từ dự án dạy nghề cho nông dân.
Điều 9. Khen thưởng – Kỷ luật.
1. Tình nguyện viên được xét khen thưởng nếu có thành tích xuất sắc. Trường hợp có thời gian tham gia Đội tình nguyện cấp xã từ 5 năm trở lên và tùy theo thành tích đạt được thuộc lĩnh vực nào thì được xét tặng giấy khen, bằng khen của Chính quyền, các ngành, đoàn thể các cấp theo quy định hiện hành.
2. Tình nguyện viên bị xem xét đưa ra khỏi Đội khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm Quy chế hoạt động của Đội.
+ Có hành vi dung túng, bao che hoặc sách nhiễu nhân dân, người bị vi phạm… đã bị cơ quan quản lý cấp trên kiểm điểm, khiển trách.
+ Trong thời gian 1 tháng không tham gia các hoạt động của Đội.
+ Trong 2 tháng thường xuyên không đảm bảo thời gian sinh hoạt và thực hiện nhiệm vụ của Đội phân công mà không có lý do chính đáng.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã là người có thẩm quyền ra Quyết định đưa tình nguyện viên ra khỏi Đội trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn sau khi đã thống nhất với Chủ tịch UBMTTQVN cùng cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Đội tình nguyện cấp xã căn cứ vào Quy chế tổ chức, hoạt động của Đội và những quy định hiện hành của pháp luật để triển khai thực hiện; khi có sự thay đổi về thành viên của Đội hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn trao đổi thống nhất với Đội trưởng và Chủ tịch UBMTTQVN cùng cấp trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định./.