Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 04/08/2006 Về Quy chế làm việc của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 37/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 04-08-2006
- Ngày có hiệu lực: 14-08-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-11-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 811 ngày (2 năm 2 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-11-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2006/QĐ-UBND | Tân An, ngày 04 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30/3/2005 của Ủy ban Thể dục Thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương;
Theo đề nghị của Sở Thể dục Thể thao, và ý kiến đề xuất của Sở Nội vụ tại văn bản số 264/SNV-TCCC ngày 26/7/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 4761/2001/QĐ-UB ngày 27/12/2001 của UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Sở Thể dục Thể thao.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 04/8/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Sở Thể dục Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương, đảm bảo sự thống nhất quản lý ngành theo qui định của Nhà nước.
Sở Thể dục Thể thao chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Thể dục Thể thao.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Ủy ban Thể dục Thể thao.
3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực thể dục thể thao đối với UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển thể dục thể thao đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thể dục thể thao.
5. Về thể dục, thể thao quần chúng:
a) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động các thiết chế thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Ủy ban Thể dục Thể thao.
b) Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng.
c) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành và đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình, phối hợp tổ chức hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn.
e) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao trường học:
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học;
- Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của người học trong từng năm học;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên thể dục thể thao;
- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trường học;
- Xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng cấp tỉnh.
h) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
i) Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao.
6. Về thể thao thành tích cao:
a) Trình UBND tỉnh kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao của tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Trình UBND tỉnh kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
c) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thầm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban Thể dục Thể thao.
7. Trình UBND tỉnh về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao ở địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
8. Phối hợp với ngành chức năng liên quan trình UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc UBND cấp huyện.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vục thể dục thể thao theo quy định pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
10. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý chuyên môn của Sở.
11. Tổng hợp thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Ủy ban Thể dục Thể thao theo quy định.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ về thể dục thể thao theo phân công, ủy quyền và quy định pháp luật.
13. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao theo qui định pháp luật.
14. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư về thể dục thể thao thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư về thể dục thể thao do UBND tỉnh giao.
15. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm việc giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ về thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thể dục thể thao đối với các cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc UBND cấp huyện.
17. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về thể dục thể thao theo qui định pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo qui định pháp luật.
Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong ngành thể dục thể thao tại địa phương.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
20. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Lãnh đạo Sở:
Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định pháp luật.
1. Giám đốc Sở:
a) Giám đốc Sở Thể dục Thể thao là người đứng đầu quản lý, điều hành mọi hoạt động của ngành thể dục thể thao theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của ngành và việc thi hành nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền.
b) Giám đốc Sở giải quyết công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn qui định tại điều 1, 2, 3 của qui chế này và các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo điều hành công tác của các Phó Giám đốc Sở để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành.
c) Giám đốc Sở là chủ tài khoản, tổ chức chỉ đạo quản lý sử dụng tài chính, tài sản của Sở theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Giám đốc khi cần thiết.
d) Giám đốc Sở ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc khi đi vắng thời gian dài để quản lý, điều hành công việc chung của ngành và được quyền ký văn bản thuộc thẩm quyền Giám đốc trong thời hạn được ủy quyền.
e) Giám đốc Sở chủ trì họp giao ban tuần, tháng với các Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở để đánh giá tình hình kết quả công tác đã qua, đề ra chương trình, kế hoạch công tác tới và truyền đạt chủ trương, chính sách của cấp trên để thông suốt thực hiện. Ngoài chế độ họp định kỳ, Giám đốc Sở triệu tập họp bất thường để giải quyết những việc cần thiết, cấp bách. Trong mỗi cuộc họp, Giám đốc Sở (hoặc Phó Giám đốc được ủy nhiệm chủ trì) phải có ý kiến kết luận và chỉ đạo bằng văn bản gởi đến các đơn vị thuộc Sở để thực hiện.
g) Giám đốc Sở ký các văn bản báo cáo, thỉnh thị UBND tỉnh và cơ quan cấp trên, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương… đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan theo phân cấp của UBND tỉnh.
h) Giám đốc Sở chỉ đạo, tổ chức thực hiện các pháp lệnh về cán bộ công chức, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức trong ngành một cách đầy đủ.
2. Phó Giám đốc Sở:
a) Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
b) Các Phó Giám đốc giải quyết công việc cụ thể trong lĩnh vực phụ trách, nếu liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó thống nhất giải quyết. Nếu không thống nhất thì báo cáo Giám đốc quyết định, tránh trường hợp một sự việc mà các Phó Giám đốc giải quyết khác nhau. Đối với những công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo Sở quyết định.
c) Các Phó Giám đốc được quyền ký giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Sở, thuộc phạm vi phụ trách. Những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng vượt quá thẩm quyền ký thì Phó Giám đốc ghi ý kiến, báo cáo Giám đốc giải quyết. Trường hợp Phó Giám đốc giải quyết sự việc chưa hợp lý thì Giám đốc yêu cầu Phó Giám đốc điều chỉnh lại hoặc Giám đốc trực tiếp điều chỉnh.
d) Khi được Giám đốc ủy quyền quản lý, điều hành, giải quyết công việc của ngành, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
1. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở.
- Phòng Nghiệp vụ.
- Thanh tra Sở.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trường Thể dục thể thao.
- Trung tâm Dịch vụ thi đấu thể thao.
Điều 5. Giám đốc Sở Thể dục Thể thao quy định nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc của các đơn vị trực thuộc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức Chánh, Phó Văn phòng; Chánh, Phó Thanh tra; Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ; Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 6. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các Phòng chuyên môn nghiệp vụ là biên chế quản lý nhà nước do UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Sở Thể dục Thể thao bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 7. Quan hệ giữa Sở Thể dục Thể thao với Ủy ban Thể dục Thể thao:
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban Thề dục Thể thao theo qui định. Dự đầy đủ các cuộc hội nghị và tập huấn nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên triệu tập.
Trường hợp chủ trương, chỉ đạo của cơ quan cấp trên chưa phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh đề xuất với Ủy ban Thể dục Thể thao hoặc báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Quan hệ giữa Sở Thể dục Thể thao với HĐND và UBND tỉnh:
Báo cáo, cung cấp tài liệu cần thiết cho HĐND tỉnh theo yêu cầu công tác; trả lời chất vấn hoặc kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý của ngành (nếu có).
Quan hệ làm việc giữa Sở Thể dục Thể thao với UBND tỉnh được thực hiện trên cơ sở Qui chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 9. Quan hệ giữa Sở Thể dục Thể thao với các Sở ngành tỉnh:
Phối hợp chặt chẽ với các Sở ngành tỉnh trong việc đẩy mạnh phát triển sự nghiệp thể dục thể thao và việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn thực hiện của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ công chức của ngành.
Điều 10. Quan hệ giữa Sở Thể dục Thể thao với tổ chức Đảng, Đoàn thể và tổ chức xã hội:
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy trực tiếp hoặc thông qua mối quan hệ với các Ban thuộc Tỉnh ủy tiếp thu, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy và cơ quan Đảng cấp trên đối với những vấn đề liên quan đến lĩnh vực thể dục thể thao.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao của các đoàn thể và tổ chức xã hội. Phối hợp, hướng dẫn tạo điều kiện cho các đoàn thể và tổ chức xã hội tham gia các hoạt động thể dục thể thao, cũng như trong việc xây dựng các chế độ chính sách có liên quan. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền việc thành lập mới hoặc giải thể những tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định pháp luật.
Điều 11. Quan hệ giữa Sở Thể dục Thể thao với UBND huyện, thị xã:
1. Phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thị xã để thống nhất quản lý nhà nước các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn huyện, thị xã, đảm bảo đúng quy định pháp luật và qui định của ngành thể dục thể thao; thực hiện chủ trương xã hội hoá, đồng thời quản lý chặt chẽ các hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thể dục thể thao theo qui định pháp luật.
2. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động thể dục thể thao của các cơ quan đơn vị, tổ chức và công dân, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thể dục thể thao.
3. Cùng với UBND huyện, thị xã thống nhất quản lý về tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất của các Trung tâm Thể dục thể thao, các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
4. Phối hợp tổ chức việc giao, nhận các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đối với các Trung tâm thể dục thể thao , thực hiện việc kiểm tra đôn đốc và đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đó.
5. Thảo luận bàn bạc thống nhất việc đầu tư xây dựng lực lượng thể thao và các công trình thể dục thể thao trọng điểm để đảm bảo yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả đầu tư.
6. Phối hợp đánh giá, xét duyệt khen thưởng hoặc kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong hoạt động thể dục thể thao theo phân cấp quản lý và theo quy chế thi đua-khen thưởng của UBND tỉnh ban hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giám đốc Sở Thể dục Thể thao triển khai tổ chức thực hiện Qui chế làm việc trong phạm vi toàn ngành.
Việc sửa đổi, bổ sung Qui chế làm việc do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao và Giám đốc Sở Nội vụ./.