cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 135/2006/QĐ-UBND ngày 04/08/2006 Về việc xác định lại vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 135/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 04-08-2006
  • Ngày có hiệu lực: 19-08-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Văn bản này đã hết hiệu lực.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 135/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

XÁC ĐỊNH LẠI VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 179/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đổi tên và xác định lại chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (gọi tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (gọi tắt là Ủy ban nhân dân thành phố).

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động trên địa bàn thành phố; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân thành phố. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quy định của pháp luật;

2. Thu thập, xử lý thông tin, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch, chương trình, dự án hàng năm thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;

4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được giao thực hiện;

5. Thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện soạn thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khi có yêu cầu của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

6. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện;

7. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở, Ban, Ngành; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện;

8. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các đoàn thể nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thường xuyên giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố để đảm bảo phục vụ có hiệu quả các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố;

10. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Ban, Ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

11. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương trên Công báo thành phố, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo thành phố theo quy định của pháp luật;

12. Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;

13. Tổ chức, phục vụ Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

14. Tổ chức, phục vụ các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; bảo đảm điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;

15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;

16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có Chánh Văn phòng và 04 Phó Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.

b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách khối, trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là người phát ngôn của Ủy ban nhân dân thành phố. Khi được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn của Ủy ban nhân dân thành phố. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về nội dung phát ngôn.

2. Cơ cấu tổ chức

a) Khối chuyên viên nghiên cứu được tổ chức thành các phòng sau:

- Phòng Tổng hợp;

- Phòng Nội chính;

- Phòng Pháp chế;

- Phòng Kinh tế;

- Phòng Văn xã;

- Phòng Xây dựng – Đô thị;

- Phòng Địa chính – Nông nghiệp;

- Phòng Công nghiệp - Thương mại – Du lịch

Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi có yêu cầu.

b) Khối Hành chính gồm:

- Phòng Hành chính – Tổ chức;

- Phòng Quản trị - Tài vụ;

- Phòng Tiếp dân.

c) Khối đơn vị sự nghiệp gồm:

- Trung tâm Lưu trữ Thành phố Hà Nội;

- Trung tâm Tin học thành phố;

- Nhà khách Ủy ban thành phố;

- Trung tâm Công báo thành phố Hà Nội;

- Ban Quản lý Dự án Văn phòng UBND thành phố Hà Nội.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Biên chế và chế độ, chính sách

Căn cứ vào khối lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định biên chế, hợp đồng trong chỉ tiêu hàng năm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 179/2004/QĐ-UB ngày 27/11/2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đổi tên và xác định lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những nội dung cần bổ sung, sửa đổi, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐNDTP; (để báo cáo)
- Các PCT UBND TP;
- Các VP: Thành ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH;
- Sở Tư pháp, các Đoàn thể thành phố;
- Như khoản 2 Điều 5;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu