Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 15/06/2006 Về Chương trình phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 27/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 15-06-2006
- Ngày có hiệu lực: 25-06-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-09-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1914 ngày (5 năm 2 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-09-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 15 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 12/TTr-BDT ngày 13/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy và các địa phương, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Phần thứ nhất
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu đến năm 2010
1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc, gắn tăng trưởng kinh tế với với giải quyết tốt các vấn đề về giáo dục, y tế, văn hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2010 đạt các chỉ tiêu sau đây:
- Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc, bình quân hàng năm giảm từ 4 - 5%; Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp đôi so với năm 2005; Hoàn thành cơ bản công tác định canh định cư;
- Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trước hết là giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc.. để đến năm 2010:
+ Có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã cả mùa khô lẫn mùa mưa;
+ 100% số xã có điện với 80% số thôn bản có điện ở cụm dân cư;
+ 100% số dân đủ nước sinh hoạt;
+ Đảm bảo 100% số xã có điện thoại; trên 90% dân số được nghe đài phát thanh và xem truyền hình;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở:
+ Có 20% cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã đạt trình độ trung cấp chính trị trở lên;
+ 50% cán bộ, công chức được bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước chương trình cơ sở trở lên;
+ 50% cán bộ, công chức có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục, y tế, văn hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số để đạt được những chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Về giáo dục: Phấn đấu có từ 70 - 80% số trẻ em dưới 5 tuổi được đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1; 100% số xã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở…;
+ Về y tế: Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đến năm 2010 phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em <5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 30%; 100% số xã có bác sỹ và trạm y tế được xây dựng kiên cố; Giải quyết cơ bản bệnh sốt rét, bướu cổ và một số bệnh xã hội khác;
+ Về văn hóa: Phấn đấu đến năm 2010 có 100% thôn bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số có hương ước thôn bản, 30% thôn bản đạt tiêu chuẩn văn Hóa, 100% số xã có các thiết chế văn hóa cơ bản.
II. Các nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu
1. Phát triển sản xuất, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc thiểu số
1.1. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất đúng hướng, trước hết cần làm tốt công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch phát triển cây, con cho từng vùng cụ thể, phát huy lợi thế so sánh trong quy hoạch phát triển vừa đảm bảo điều kiện sản xuất cho đồng bào, vừa phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh.
- Về sản xuất nông nghiệp: Tiếp tục mở rộng diện tích canh tác một cách hợp lý, thực hiện biện pháp thâm canh, áp dụng biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi; gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; từng bước hình thành những vùng sản xuất hàng hóa.
Trong trồng trọt, đẩy mạnh sản xuất lúa nước ở những nơi có điều kiện, trên cơ sở thâm canh, tăng vụ, chọn bộ giống lúa thích hợp, cho năng suất cao, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt giúp đồng bào chuyển đổi sản xuất, nhằm đảm bảo tự túc được lương thực tại chỗ.
Những vùng không thể trồng được lúa nước thì trồng các cây trồng thích hợp chịu hạn như ngô, khoai, sắn, lạc hoặc trồng lúa cạn, ưu tiên áp dụng các loại giống mới, chịu hạn, có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn thích nghi với đặc điểm tự nhiên của mỗi vùng.
Những nơi do điều kiện địa hình phức tạp, không có điều kiện trồng trọt thì chuyển sang trồng cây lâm nghiệp hoặc phát triển chăn nuôi gia súc.
Phát triển chăn nuôi hộ gia đình, nhất là chăn nuôi trâu, bò, dê; vận động, hướng dẫn đồng bào xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, kết hợp chăn nuôi theo phương thức trang trại, trồng cỏ với chăn nuôi thả, dắt hạn chế chăn nuôi theo tập quán cũ. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi, kiến thức phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm đến hộ nông dân bằng việc xây dựng các mô hình trình diễn; từng bước làm thí điểm để phát triển nghề nuôi ong lấy mật ở các vùng gần rừng núi...
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ khuyến nông viên từ xã đến thôn bản nhằm tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi và trồng trọt đến tận hộ gia đình với phương thức bắt tay, chỉ việc. Đồng thời xây dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi quy mô hộ gia đình hoặc thôn bản để tuyên truyền, phổ biến, làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình.
- Về sản xuất lâm nghiệp:
Đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để đồng bào yên tâm lao động, sản xuất, chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích được giao.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ, tái tạo và tu bổ rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Đối với những diện tích đất trống, đồi trọc hoặc các nương rẫy cũ, rừng nghèo kiệt, khẩn trương giao đất cho hộ gia đình và có kế hoạch cụ thể để đồng bào chủ động bảo vệ, khoanh nuôi, phục hồi hoặc trồng mới rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Dành một khoản kinh phí thỏa đáng từ các chương trình mục tiêu để hỗ trợ đồng bào trong bảo vệ rừng, trồng rừng giúp đồng bào có thu nhập ổn định.
1.2. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm: Đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá, điện sinh hoạt, truyền thanh - truyền hình và thông tin liên lạc...
- Về giao thông: Phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh để có bước đi cụ thể và lựa chọn các công trình ưu tiên trong việc phát triển giao thông vùng đồng bào dân tộc. Mở rộng mạng lưới giao thông và nâng cấp dần một số tuyến đường tỉnh lộ quan trọng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Đối với các tuyến đường tỉnh lộ: Đầu tư nâng cấp tỉnh lộ 10, 16, và 20 đảm bảo thông xe liên tục.
+ Đối với các tuyến đường ra biên giới, tuần tra biên giới: Hoàn thành tuyến đường nối từ Quốc lộ 12A đi bản Lòm (Trọng Hóa). Xây dựng mới một số tuyến đường ra biên giới và đường tuần tra biên giới: Đường nối từ bản Cà Roòng đến bản Cồn Roàng (xã Thượng Trạch), đường nối từ bản Tân Lý đến bản Eo Bù - Chút Mút (Lâm Thủy), đường nối từ bản Pơ loang đi bản Dốc Mây, từ đường Hồ Chí Minh đi bản Trung Sơn (Trường Sơn) và một số tuyến đường liên bản khác. Xây dựng hoàn thành hệ thống đường tuần tra biên giới vào năm 2010 bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Về thủy lợi và cấp nước sinh hoạt:
+ Kiểm tra, đánh giá cụ thể toàn bộ các công trình thủy lợi hiện có, có kế hoạch tu sửa, nâng cấp, đồng thời tiến hành khảo sát, lồng ghép các nguồn vốn theo Quyết định 134/QĐ-TTg với các chương trình, dự án khác để đầu tư, xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc.
- Về điện: Tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống điện, nâng tỷ lệ hộ dùng điện ở vùng đồng bào dân tộc. Đối với những vùng khó đưa điện lưới quốc gia đến được như xã Tân Trạch, Thượng Trạch và một số bản vùng sâu, biên giới thì sử dụng các dạng năng lượng khác.
- Về thông tin liên lạc: Đầu tư mở rộng mạng thông tin liên lạc đến các cụm dân cư vùng đồng bào dân tộc, hiện đại hóa mạng thông tin liên lạc đối với các xã biên giới, các vùng cửa khẩu.
- Về truyền thanh - truyền hình: Nâng cấp các trạm thu phát lại truyền hình đã có; đầu tư xây dựng mới các trạm thu phát lại truyền hình công suất nhỏ cho các trung tâm cụm bản; những bản vùng sâu, dân cư thưa thớt cần lắp đặt các chảo thu phát sóng VTRO...
-Về tiểu thủ công nghiệp: Nghiên cứu hình thành một số cơ sở chế biến nông - lâm sản quy mô nhỏ ở các trung tâm cụm xã vùng cao; có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, bao tiêu sản phẩm nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa.
1.3. Thực hiện định canh định cư, quy hoạch, bố trí lại dân cư.
Định canh định cư (ĐCĐC), quy hoạch, bố trí lại dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là sắp xếp, bố trí lại dân cư, tổ chức ĐCĐC trên phạm vi địa bàn xã, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh của địa phương. Trong đó, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phải đi đôi với quy hoạch phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, quy hoạch bố trí lại dân cư, ĐCĐC với các nội dung sau:
- Di dân các bản vùng sâu, vùng xa, dân cư phân tán, sinh sống trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc những vùng khó khăn thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt... đời sống không ổn định, dễ xảy ra du canh du cư đến những nơi có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, gần các trục đường giao thông tỉnh lộ, quốc lộ, trong đó chú ý khai thác lợi thế của tuyến đường Hồ Chí Minh, đường 12A để hình thành các cụm dân cư mới. Ưu tiên dành kinh phí để đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, thủy lợi nhỏ, nhà lớp học, nước sinh hoạt và các công trình phúc lợi xã hội khác cho các điểm dân cư mới hình thành nằm trong quy hoạch được phê duyệt...
- Ổn định dân cư tại chỗ, xây dựng cụm dân cư biên giới đối với các bản chiếm giữ những vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh trên tuyến biên giới. Để cụm dân cư biên giới đủ mạnh về kinh tế, vững về quốc phòng an ninh cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, trường học, điện... và thực hiện các chính sách hỗ trợ về kinh tế - xã hội khác.
Để thực hiện tốt các nội dung trên, trong các giải pháp tổ chức thực hiện cần chú ý các nội dung sau đây:
- Tiến hành khảo sát xác định quỹ đất và những điều kiện cần thiết khác như: định hướng phát triển sản xuất, giao thông nơi sinh hoạt và các yếu tố xã hội... đối với những điểm quy hoạch đưa dân đến.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động đồng bào thuộc đối tượng vận động định canh định cư tự giác di chuyển đến vùng quy hoạch.
- Thực hiện các chính sách, pháp luật hiện hành để hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện cho đồng bào sớm ổn định cuộc sống, như: chính sách về đất đai, chính sách hỗ trợ về sản xuất và đời sống, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...
Ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch hàng năm để đầu tư cho 12 dự án ĐCĐC vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là bố trí vốn để trồng rừng, bảo vệ rừng, hỗ trợ phát triển chăn nuôi...
2. Về văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định.
- Củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số vào năm 2010. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường vận động và thực hiện xóa mù chữ và chống tái mù chữ cho những đối tượng dưới 35 tuổi. Để hạn chế tình trạng thất học và thu hút trẻ em trong độ tuổi đến trường, tổ chức mở các lớp bán trú dân nuôi ở những cụm bản vùng sâu, biên giới.
- Xây dựng trường Phổ thông Dân tộc nội trú ở huyện Quảng Ninh, nâng cấp trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Minh Hóa, Lệ Thủy và trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
- Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, trước hết là việc phân bổ chỉ tiêu, ngành nghề đào tạo, đối tượng cử tuyển thật hợp lý giữa các địa phương. Đặc biệt ưu tiên, tăng số lượng học sinh cử tuyển là con em đồng bào dân tộc thiểu số.
- Có chính sách hỗ trợ về tài chính cho học sinh, sinh viên là con em đồng bào dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
- Mở các lớp bán trú dân nuôi cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở các xã vùng sâu biên giới.
- Thực hiện Quyết định số: 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, ưu tiên các nghề: Đan lát, mộc, sửa chữa dân dụng, nghề may, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt… giúp các em có điều kiện tiếp cận nhanh với thực tiễn sau khi ra trường.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi cho cán bộ quản lý và giáo viên lên công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định 35/2001/NĐ-CP của Chính phủ để động viên, khuyến khích họ yên tâm công tác lâu dài.
2.2. Về y tế:
- Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cấp các trạm y tế các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đối với những xã vùng sâu, biên giới, dân cư phân tán, ngoài trạm y tế ở trung tâm xã cần nghiên cứu xây dựng thêm cơ sở y tế khu vực cụm bản.
- Đối với các cụm xã vùng sâu, biên giới, xa trung tâm huyện lỵ cần đầu tư xây dựng và nâng cấp các phòng khám đa khoa khu vực, bổ sung thêm cán bộ y tế có trình độ chuyên môn.
- Hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế cơ sở, đảm bảo đến năm 2010 có 100% trạm y tế các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bác sỹ.
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; cung cấp đủ cơ số thuốc thiết yếu, đảm bảo nhu cầu thuốc chữa bệnh cho đồng bào, đẩy mạnh hoạt động phòng chống các dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các trạm y tế xã; quan tâm đến công tác phòng chống suy dinh dưỡng, công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
- Tuyên truyền, giáo dục và có biện pháp đồng bộ để thực hiện kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường sống ở vùng đồng bào dân tộc.
2.3. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh công tác bảo tồn, công tác sưu tầm, nghiên cứu các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát huy những vốn quý của văn hóa truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn Hóa, phát triển và nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Xây dựng cơ sở vật chất, nhất là nhà văn Hóa, trạm truyền thanh, điểm bưu điện văn hóa xã..; đầu tư trang thiết bị và hỗ trợ cho hoạt động văn hóa cơ sở.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng hương ước thôn bản trên tinh thần đổi mới, kết hợp chặt chẽ giữa luật tục và pháp luật; xây dựng làng văn hóa và gia đình văn hóa; tuyên truyền, vận động nhân dân từ bỏ các hủ tục.
- Khôi phục và tổ chức tốt các lễ hội truyền thống của các dân tộc; thông qua giao lưu văn hóa để thắt chặt mối đoàn kết giữa các dân tộc; nghiên cứu tổ chức “Ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc” theo quy mô khu vực cụm, huyện và tỉnh.
2.4. Bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ và khai thác tiềm năng miền núi một cách hợp lý. Vận động đồng bào định canh định cư, hạn chế và đi đến chấm dứt việc đốt rừng làm nương rẫy.
- Thực hiện tốt chương trình nước sạch phục vụ đồng bào dân tộc, bảo vệ và khai thác các nguồn nước sạch một cách hợp lý.
- Phục hồi và phủ xanh các vùng đất bị đào bới do quá trình khai thác nguyên vật liệu xây dựng; tái tạo lại diện tích rừng bị tàn phá.
- Tổ chức bảo vệ các khu rừng đầu nguồn, rừng nguyên sinh, quản lý chặt chẽ khai thác rừng và các tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát và ngăn chặn việc săn bắn, mua bán các loại động vật quý hiếm.
- Đưa Chương trình giáo dục môi trường vào các trường học, đồng thời thông qua các phương tiện thông tin: truyền thanh, truyền hình, sách báo, tạp chí để tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng kế hoạch tiếp nhận, chính sách thu hút cán bộ còn thiếu, đặc biệt là cán bộ người dân tộc thiểu số.
- Sắp xếp, sử dụng có hiệu quả cán bộ cấp xã đương chức, học sinh tốt nghiệp các trường Phổ thông dân tộc nội trú; sinh viên đại học, cao đẳng tốt nghiệp hệ cử tuyển; thanh niên có phẩm chất, năng lực sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người dân tộc thiểu số.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vùng dân tộc, trước hết cần ưu tiên đào tạo cán bộ các lĩnh vực: giáo dục, y tế, nông - lâm nghiệp, cán bộ quản lý….
- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ xuống cơ sở có thời hạn, vừa đảm bảo có cán bộ tăng cường cho các địa bàn xung yếu, vùng sâu, biên giới, nơi cán bộ cơ sở còn yếu, vừa đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ qua thực tiễn ở những nơi khó khăn.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.
4. Đảm bảo ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh.
- Các quy hoạch, kế hoạch, các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi gắn kết với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng hậu phương biên phòng tại chỗ, hình thành được thế trận biên phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
+ Trong quy hoạch hệ thống giao thông miền núi; quy hoạch các trung tâm cụm xã miền núi; quy hoạch khu dân cư, đặc biệt quy hoạch cụm bản đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, biên giới phải tính đến khả năng phòng thủ trong trường hợp có chiến tranh cũng như khả năng cơ động tuần tra, ngăn chặn các hành động làm phương hại đến an ninh quốc gia cũng như các hoạt động trái phép khác.
- Thực hiện quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cũng như với các nước khác trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và vùng miền núi - dân tộc nói riêng, đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị.
- Đề phòng âm mưu "diễn biến hòa bình" thông qua viện trợ của một số tổ chức từ thiện, nhân đạo, tổ chức phi chính phủ ở vùng đồng bào dân tộc.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ chiến đấu cho lực lượng bộ đội, đặc biệt là bộ đội biên phòng, công an ở vùng sâu, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
5. Huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình
Trong điều kiện tỉnh ta là một tỉnh nghèo, vì vậy, việc huy động các nguồn lực là giải pháp có tính chất quyết định sự thành công của chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số, giai đoạn từ năm 2006 đến 2010.
Vốn được huy động từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn khác.
- Ngân sách Trung ương: Dành để đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt trường học, trạm xá và các công trình phúc lợi xã hội khác.
- Ngân sách địa phương: Được bố trí đảm bảo cân đối nguồn vốn đối ứng của các chương trình, dự án, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực.
- Huy động từ các nguồn khác: Để hỗ trợ đầu tư phát triển trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề, dịch vụ... Tùy tính chất và quy mô công việc để huy động sức dân cùng tham gia, hạn chế tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào vốn ngân sách của Trung ương.
Ngoài vốn trong nước, cần huy động nguồn vốn của các tổ chức Quốc tế để tập trung thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã vùng sâu, biên giới.
6. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc cấp huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
Trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, các chương trình, dự án vùng đồng bào dân tộc, đòi hỏi không ngừng củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức làm công tác dân tộc ở cấp huyện, xã, vì vậy cần nghiên cứu bổ sung thêm cán bộ để Phòng Dân tộc cấp huyện có đủ cán bộ để hoàn thành nhiệm vụ. Ở những xã có phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn thì xem xét có thể hợp đồng cán bộ theo dõi, chỉ đạo.
Thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân tộc.
7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn thể
- Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tiến hành xây dựng nghị quyết chuyên đề, chương trình hành động để thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc trên địa bàn.
- Tăng cường sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể: Mặt trận, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên… trong công tác tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
Phần thứ hai
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một chương trình nằm trong chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 39/NQ-TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế -xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải Trung Bộ đến năm 2010. Chương trình liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, cần có sự thống nhất chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện và xã.
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện có nhiệm vụ:
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp và hướng dẫn thực hiện Quy hoạch, kế hoạch đó để giúp các địa phương chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thực tế và có hiệu quả cho 12 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 - 2010 (Có danh sách kèm theo). Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2006.
1.2. Sở Giao thông - Vận tải: Tích cực tham mưu cho UBND tỉnh triển khai và đầu tư các dự án đối với các tuyến đường nối hai nhánh Đông - Tây đường Hồ Chí Minh ra biên giới, bao gồm: Đường 10, 16, 18, 20… các tuyến đường đến trung tâm cụm xã để đảm bảo đến năm 2010 có 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo đo đạc, lập bản đồ sử dụng đất cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Phối hợp với UBND các huyện, các Nông - Lâm trường tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, thu hồi diện tích đất của các Nông - Lâm trường đang quản lý để giao lại cho đồng bào dân tộc thiểu số đang thiếu đất sản xuất theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập đề án cấp điện cho các xã, bản còn lại. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2006.
1.5. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương xây dựng đề án bảo tồn phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số (DTTS) trong tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. Thời gian hoàn thành trong quý I năm 2007.
1.6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ phổ cập THCS, thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học; xây dựng nhà ở cho giáo viên các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng mạng lưới trường học, nhất là các điểm trường tiểu học, nhà lớp học mầm non, trường Phổ thông dân tộc nội trú; nâng cấp cơ sở vật chất trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh, trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Lệ Thủy, Minh Hóa; xây dựng mới trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Quảng Ninh.
1.7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 - 2010, đặc biệt là các phòng khám đa khoa khu vực. Nghiên cứu xây dựng một số trạm y tế phục vụ cụm dân cư ở xa trung tâm. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2006.
1.8. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2006.
Phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2006.
1.9. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các địa phương nghiên cứu, xây dựng và trình UBND tỉnh các đề án sau đây:
Đề án chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 - 2010.
Đề án định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 - 2010.
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 - 2010.
Đề án phát triển kinh tế - xã hội dân tộc Chứt, giai đoạn 2006 - 2010.
1.10. Sở Tư pháp: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng trên địa bàn miền núi nói chung, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2006.
1.11. Ủy ban nhân dân các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông - lâm nghiệp ở các xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn huyện, giai đoạn 2006 - 2010. Thời gian hoàn thành đề án trong quý IV năm 2006.
1.12. Các sở, ban ngành khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh theo mục tiêu của Chương trình này đã đề ra.
2. Triển khai thực hiện:
Căn cứ vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh, giai đoạn 2006 - 2010, các sở, ban, ngành, các địa phương tiếp tục cụ thể hóa những nội dung chủ yếu đã nêu.
Các sở, ban, ngành, địa phương được phân công chủ trì xây dựng các đề án cần có kế hoạch chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện đúng tiến độ đã được quy định. Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình, kịp thời cụ thể hóa các giải pháp, chính sách nhằm phù hợp với tình hình cụ thể của từng ngành và từng địa phương
Trên cơ sở quy hoạch của các ngành, lĩnh vực được phê duyệt, sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, tranh thủ các Bộ ngành Trung ương để trình duyệt các dự án, kêu gọi vốn đầu tư, lồng ghép các Chương trình, dự án để triển khai thực hiện trong kế hoạch 2006-2010.
Thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ chính trị rất quan trọng của toàn Đảng, toàn dân tỉnh ta, đây là hành động cụ thể nhằm thực hiện Nghị quyết 39/NQ-TW của Bộ Chính trị, ngày 16/8/2004 về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010. Các cấp, các ngành cần triển khai một cách khẩn trương các nhiệm vụ cụ thể nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ về kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV.
DANH SÁCH
CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG TẬP TRUNG
(Kèm theo Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010)
TT | Tên xã/thôn bản | Tổng số thôn, bản | Trong đó bản dân tộc thiểu số |
1 | Kim Thủy | 10 | 10 |
2 | Lâm Thủy | 6 | 6 |
3 | Ngân Thủy | 6 | 6 |
4 | Trường Sơn | 22 | 17 |
5 | Trường Xuân | 11 | 5 |
6 | Tân Trạch | 1 | 1 |
7 | Thượng Trạch | 17 | 17 |
8 | Thượng Hóa | 10 | 4 |
9 | Hóa Sơn | 5 | 2 |
10 | Dân Hóa | 12 | 12 |
11 | Trọng Hóa | 16 | 16 |
12 | Lâm Hóa | 6 | 3 |
13 | Bản Rào Con (xã Sơn Trạch) |
|
|
14 | Bản Khe Ngát (TTNTVT) |
|
|
15 | Bản Cà Xen (Xã Thanh Hóa) |
|
|
| Tổng cộng: | 122 | 101 |