cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03/04/2006 Về Chương trình hành động công tác Gia đình giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 03-04-2006
  • Ngày có hiệu lực: 13-04-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2087 ngày (5 năm 8 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-12-2011, Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03/04/2006 Về Chương trình hành động công tác Gia đình giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3524/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2006/QĐ-UBND

 Đồng Hới, ngày 03 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 106/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010;

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về công tác Gia đình giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBDS - GĐ & TE VN;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Pháp chế, Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBDSGĐTE tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, NCVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Chương trình xây dựng Gia đình giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với những nội dung chủ yếu như sau:

I. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh (mỗi cặp vợ chồng có một đến hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Củng cố, ổn định và xây dựng quy mô gia đình ít con trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

Chỉ tiêu 1: Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.

Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa lên 80 - 85%.

Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về Hôn nhân và Gia đình lên 80%.

b) Mục tiêu 2: Thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi.

Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em lên 90 - 100%.

Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi trong gia đình được con cháu chăm sóc, phụng dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình lên 90 - 100%.

Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt 90 - 100% tỷ lệ người cao tuổi không có người chăm sóc, phụng dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, hoặc có người chăm sóc, phụng dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình nhưng không đủ khả năng chăm sóc, phụng dưỡng thì được Nhà nước, cộng đồng hỗ trợ, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chính sách dân số - gia đình - trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

* Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010:

Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ các đối tượng và gia đình được tuyên truyền giáo dục về nâng cao ý thức vai trò, vị trí và trách nhiệm của cá nhân, gia đình thực hiện công tác dân số - gia đình và trẻ em lên 90 - 100%.

Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tảo hôn thuộc các dân tộc thiểu số đang sống ở vùng sâu, vùng xa bình quân hàng năm từ 10 - 15%. Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; tăng cường phòng, chống bạo lực trong gia đình; khuyến khích phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và vận động người dân xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân gia đình.

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ bạo lực trong gia đình bình quân hàng năm từ 10 - 15% số vụ.

Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ gia đình bị các tệ nạn xã hội thâm nhập bình quân 10 - 15% hộ.

d) Mục tiêu 4: Nâng cao mức sống hộ gia đình trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo việc làm và tăng thu nhập phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình chính sách, gia đình là nạn nhân chất độc màu da cam, gia đình nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

* Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010:

Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn được dùng nước sạch là 70%.

Chỉ tiêu 2: 100% gia đình chính sách được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước và gia đình là nạn nhân chất độc màu da cam được chăm sóc giúp đỡ.

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo hàng năm từ 3,5 - 4%.

Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ gia đình của người dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác lên 90%.

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo của chính quyền đối với công tác gia đình.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải xác định công tác gia đình là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đưa nội dung công tác gia đình vào kế hoạch chương trình của ngành, của địa phương. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể giải quyết những thách thức, khó khăn về gia đình và công tác gia đình nhằm xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong sinh đẻ, trong hôn nhân và gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình, nêu cao bình đẳng giới và quyền trẻ em.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, các tổ chức phải đưa tiêu chí xây dựng gia đình làm tiêu chuẩn đánh giá; bình xét đơn vị địa phương và cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá chi bộ trong sạch vững mạnh, làng xã thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa.

1.2. Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp.

Chính quyền các cấp cần có kế hoạch quy hoạch cán bộ, đảm bảo đủ về số lượng, đào tạo bồi dưỡng và hỗ trợ cán bộ có năng lực phụ trách công tác dân số, gia đình và trẻ em. Chú ý đảm bảo tính ổn định lâu dài đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn và cộng tác viên thôn, bản. Đảm bảo chính sách hỗ trợ cán bộ chuyên trách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các địa phương cần huy động nguồn ngân sách để hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác viên nhằm đảm bảo yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ.

Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số - gia đình và trẻ em ở các cấp huyện, tỉnh đảm bảo theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số - gia đình và trẻ em trong toàn tỉnh.

1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác gia đình

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình. Phân bổ công khai nguồn lực tập trung cho cơ sở, tạo điều kiện tốt cho các hoạt động gia đình có đủ năng lực thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình.

- Thiết lập và thực hiện việc đăng ký dân số, cơ sở dữ liệu về gia đình, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu dân cư kịp thời, đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành chương trình. Quản lý và phổ biến thông tin, số liệu về dân số và gia đình theo các quy định của Nhà nước, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ trên cơ sở kế hoạch hoạt động giữa các ngành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác gia đình.

1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình

- Tăng cường sự tham gia tích cực chiến lược gia đình của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các gia đình, cộng đồng và toàn thể người dân. Khuyến khích và tạo điều kiện để họ tình nguyện tham gia xây dựng và thực hiện nhằm củng cố, ổn định, xây dựng và phát triển gia đình.

- Nhân rộng các mô hình gia đình phát triển bền vững như: Mô hình câu lạc bộ không sinh con thứ 3; mô hình gia đình làm kinh tế giỏi; mô hình gia đình có nhiều thế hệ chung sống mẫu mực, gia đình hiếu học …

- Các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các thôn xóm, tiểu khu xây dựng các quy chế, quy ước, hương ước gắn trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân và gia đình thực hiện tốt vai trò, chức năng của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

- Xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên, cá nhân, gia đình và tổ chức vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Pháp lệnh Dân số.

2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động thay đổi hành vi

2.1. Nội dung của tuyên truyền giáo dục

Giáo dục và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến từng cá nhân và hộ gia đình, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số, Nghị định số 104/NĐ-CP của Chính phủ và các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, của tỉnh ban hành.

- Tuyên truyền giáo dục làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong hôn nhân gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân trong toàn xã hội.

- Cụ thể hóa công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình, quyền và nghĩa vụ của các cặp vợ chồng, của thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.

- Tuyên truyền giáo dục nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng sống như: Kỹ năng nuôi dạy con cái, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ xã hội và gia đình, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình văn minh tiến bộ. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội…

- Kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

2.2. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, giáo dục vận động phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương, từng nhóm đối tượng và từng loại hình gia đình

- Sử dụng sức mạnh tổng hợp của các loại hình truyền thông đại chúng: Đài Phát thanh - Truyền hình, báo, tạp chí, tờ tin, tranh cổ động, áp phích, văn nghệ dân gian… Khuyến khích sáng tạo các biện pháp truyền thông giáo dục, đồng thời hình thành các chương trình truyền thông tư vấn qua Internet.

- Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục thanh thiếu niên, phối hợp đồng bộ giáo dục ở nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao thể chất đạo đức và trí tuệ cho trẻ em.

- Tăng cường truyền thông tư vấn trực tiếp đến từng đối tượng, từng hộ gia đình về các kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, kỹ năng nuôi dạy con cái, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử và các kỹ năng nuôi trồng phát triển kinh tế phụ gia đình.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, các điển hình tiên tiến phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương, đơn vị trong cộng đồng dân cư, phù hợp với phong tục tập quán tích cực của các vùng dân cư.

3. Mạng lưới dịch vụ gia đình và công cộng

3.1. Củng cố và nâng cao hiệu quả hệ thống dịch vụ tư vấn về gia đình

 - Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế Nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, nâng cấp và hoàn thiện trang thiết bị các cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, kết hợp đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn, kỹ năng thực hành cho đội ngũ thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, của các cặp vợ chồng và của từng gia đình tại cộng đồng dân cư.

- Xây dựng và mở rộng các trung tâm tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình, các trung tâm tư vấn về chuyên môn, kỹ thuật, tâm lý thuộc các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ở các khu vực dân cư.

3.2. Xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình

- Xây dựng các loại hình gia đình và cộng đồng như: Giáo dục gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ, y tế và các loại hình có tính chất an sinh gia đình, cứu trợ nhân đạo, cứu trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả của hệ thống các trường mầm non, quan tâm các loại hình bán công và tư thục; xây dựng và thực hiện các mô hình chăm sóc người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn, người cô đơn không nơi nương tựa.

- Củng cố và hoàn thiện các nhà văn hóa thôn, bản, tiểu khu, nhà văn hóa xã, phường, thị trấn. Thường xuyên đưa các nội dung hoạt động của nhà văn hóa gắn với việc tuyên truyền, giáo dục vận động về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

4. Lồng ghép chính sách phát triển kinh tế gia đình, cải thiện mức sống dân cư góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của từng hộ gia đình

4.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế gia đình, chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình

- Các địa phương cần bố trí kinh phí để khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình như: Ưu đãi về thuế để hỗ trợ cho các gia đình phát triển về kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển nông thôn nhằm giảm nhanh các hộ đói nghèo.

- Lồng ghép các mô hình phát triển kinh tế phụ gia đình với các hoạt động: Dân số sức khỏe gia đình, nhóm tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình, tạo điều kiện để các hộ gia đình tiếp cận với kỹ thuật nuôi trồng và sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh, gia đình bệnh binh. Chính sách ưu tiên đối với gia đình thiểu số, gia đình nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Chính sách trợ giúp đối với gia đình gặp rủi ro, tai nạn, gia đình neo đơn, gia đình có người là nạn nhân chất độc màu da cam.

4.2. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành trong việc lồng ghép các chương trình nhằm phát triển gia đình bền vững

- Các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội cần lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá.

- Các cấp, các ngành có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường và chuyển giao kỹ thuật, khoa học công nghệ mới cho các gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền thống, khuyến khích phát triển ngành nghề mới, tạo sự gắn kết và hỗ trợ giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế tập thể.

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ thông, các trung tâm xúc tiến việc làm, các hội nghề nghiệp nhằm giải quyết hài hòa giữa số lượng và chất lượng lao động góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và hộ gia đình.

5. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện công tác gia đình được thực hiện theo chương trình mục tiêu Quốc gia và kế hoạch của TW bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho địa phương. Ngoài ra, kinh phí hoạt động về công tác gia đình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các ngành, địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan chủ động tạo điều kiện nhằm huy động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đảm bảo thực hiện tốt công tác gia đình. Việc quản lý và sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Chương trình thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thực hiện chiến lược gia đình thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa là trách nhiệm của mỗi một cá nhân, công dân, mỗi gia đình, tổ chức và toàn xã hội.

1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ.

2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh lập kế hoạch và thực hiện các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và phòng chống các bệnh lây truyền, đảm bảo thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và các ban, ngành liên quan đưa nội dung chương trình mục tiêu của gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm đảm bảo nguồn tài chính hàng năm được duyệt cho các hoạt động về gia đình, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.

5. Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình. Tuyên truyền giáo dục phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trên lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong việc giám sát thực hiện các văn bản về gia đình, nắm tình hình biến động dân số (sinh, tử, kết hôn). Hướng dẫn, kiểm tra hòa giải ở cơ sở và các hoạt động liên quan về gia đình.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo, chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, chính sách bảo trợ xã hội, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và các ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án “Phòng chống bạo lực trong gia đình, phòng chống sự thâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình”.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng và cụ thể hóa giáo dục pháp luật trong nhà trường, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng tránh HIV/AIDS, ma túy học đường… giáo dục về đạo đức, thể chất và trí tuệ để góp phần nâng cao chất lượng dân số.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật nuôi trồng, các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, chế biến để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế.

10. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu khoa học và các ứng dụng liên quan đến dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi hoạt động của mình, triển khai thực hiện Chương trình và đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây cuộc sống mới ở khu dân cư”./.