Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 30/03/2006 Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Ngày ban hành: 30-03-2006
- Ngày có hiệu lực: 09-04-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-02-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2874 ngày (7 năm 10 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-02-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 30 tháng 03 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trong tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2000/QĐ-UB ngày 22 tháng 3 năm 2000 của Chủ tỉnh Ủy ban nhân dân Cần Thơ (cũ) quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Tôn giáo và Dân tộc, các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UBND TỈNH HẬU GIANG |
QUY ĐỊNH
V/V PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07 /2006/QĐ-UBND ngày 30 / 3 / 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân (UBND) và các Ban, ngành chức năng ở từng cấp có trách nhiệm quản lý hành chính Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên các lĩnh vực:
- Về tổ chức, nhân sự;
- Về các hoạt động tôn giáo;
- Về cơ sở vật chất.
Điều 2. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang; Phòng Tôn giáo và Dân tộc; chuyên viên công tác tôn giáo và dân tộc thuộc Văn phòng UBND huyện, thị là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh; Phòng Tôn giáo và Dân tộc; chuyên viên công tác tôn giáo và dân tộc thuộc Văn phòng UBND huyện, thị có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Soạn thảo trình UBND ban hành các văn bản hành chính quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo đúng chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; Ban Tôn giáo và Dân Tộc được ban hành các văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn cấp dưới thực hiện chủ trương, chính sách có liên quan đến tôn giáo.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ thực hiện tốt các chủ trương, chánh sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo.
3. Tham mưu giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo.
4. Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo cùng cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hệ thống chính trị thực hiện công tác tôn giáo.
5. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh giải quyết những vấn đề có liên quan đến các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo theo sự phân cấp của UBND tỉnh.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
1. Chấp thuận việc tổ chức lễ hội:
1.1. Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu;
1.2. Lễ hội tín ngưỡng lần đầu được khôi phục sau nhiều năm gián đoạn;
1.3. Lễ hội tín ngưỡng tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống.
2. Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh Hậu Giang.
3. Chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.
4. Cấp đăng ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong tỉnh Hậu Giang.
5. Tiếp nhận đăng ký Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thị trong tỉnh Hậu Giang.
6. Chấp thuận việc cải tạo, nâng cấp, làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình, xây dựng mới công trình tôn giáo, di dời những công trình phục vụ việc thờ tự như: tượng đài, tháp, bia ...
Những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng xem xét có văn bản trình UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn giáo Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết của Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh:
1. Những công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Trưởng Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh giải quyết:
1.1. Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ từ nhiều huyện, thị trong phạm vi tỉnh hoặc ngoài tỉnh: Lễ Khai đạo Phật giáo Hoà hảo, lễ Đản sinh Đức Huỳnh Phú Sổ (Phật giáo Hoà hảo)..v.v…
1.2. Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, thị thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh: Lễ Ngân Khánh, Kim Khánh, Tạ ơn của Linh mục (Công giáo)…
1.3. Chấp thuận hội nghị, đại hội thường niên của tổ chức tôn giáo không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23, 24 của Nghị định như: Hội nghị, Đại hội cấp Trung ương hoặc toàn đạo của tổ chức Tôn giáo.
1.4. Chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo: Khóa an cư kiết hạ, lớp Sơ cấp Phật học, lớp bồi dưỡng Trụ trì, lớp Pali giáo lý (Phật giáo); lớp Tĩnh tâm Linh mục Hạt, (Công giáo); lớp Bồi linh, lớp Thánh kinh hè (Tin lành); lớp Giáo lý Hạnh đường (Cao đài); lớp Giáo lý căn bản (Phật giáo Hoà Hảo)…
1.5. Tiếp nhận thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
1.6. Tiếp nhận đăng ký người được đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm.
1.7. Chấp thuận thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị xử lý.
1.8. Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc.
2. Những công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh:
Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có phạm vi hoạt động trong tỉnh Hậu Giang.
Những nội dung thuộc thẩm quyền của Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh bộ phận tiếp nhận hồ sơ trình lãnh đạo Ban xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
1. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị giải quyết:
Xem xét chấp thuận việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo với quy mô vừa và nhỏ (xây dựng cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở, nhà ăn...), trong khuôn viên nơi thờ tự.
2. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
2.1. Tiếp nhận đăng ký Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
2.2. Cấp đăng ký cho các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
2.3. Tiếp nhận thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo (nơi đi) của chức sắc, nhà tu hành.
2.4. Tiếp nhận đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo (nơi đến) của chức sắc, nhà tu hành.
2.5. Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
2.6. Chấp thuận hội nghị, đại hội thường niên hoặc bất thường của tổ chức tôn giáo cấp cơ sở.
2.7. Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra trong và ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
2.8. Chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành trong phạm vi một huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
2.9. Tiếp nhận thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi một huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.
Những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị giải quyết, Phòng Tôn giáo và Dân tộc; chuyên viên công tác tôn giáo và dân tộc thuộc Văn phòng UBND cùng cấp tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Ban, ngành chức năng xem xét có văn bản trình Ủy ban nhân dân giải quyết theo thẩm quyền, nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Tôn giáo và Dân tộc thì có ý kiến chuyển về Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh.
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn: gồm có 05 nội dung công việc (02 tiếp nhận đăng ký, 03 tiếp nhận thông báo).
1. Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định tại Điều 4 khoản 1 của Nghị định; trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh trật tự, việc tổ chức lễ hội tác động xấu đến đời sống ở địa phương thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định và kịp thời thông báo lại cho Ban Tổ chức lễ hội biết.
2. Tiếp nhận đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Tiếp nhận việc đăng ký người vào tu của người phụ trách tôn giáo cơ sở (Phật giáo).
4. Tiếp nhận thông báo việc sửa chữa nhỏ cơ sở tôn giáo, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
5. Tiếp nhận thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi một xã, phường, thị trấn.
Những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ công tác tôn giáo có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Ban, ngành chức năng xem xét có văn bản trình với Ủy ban nhân dân giải quyết theo thẩm quyền, nếu nội dung thuộc thẩm quyền của huyện, thị thì có ý kiến chuyển hồ sơ tại Phòng Tôn giáo và Dân tộc; chuyên viên công tác tôn giáo và dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, thị.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CHUYÊN MÔN VÀ UBND CÁC CẤP TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 8. Các ngành, UBND các cấp tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành mình mà tham gia quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo như:
1. Công an tỉnh đấu tranh phòng, chống những người xấu, lợi dụng tôn giáo hoạt động vi phạm pháp luật.
2. Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao quản lý việc sản xuất, lưu hành kinh sách, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng việc đạo, các lễ hội dân gian có chứa đựng yếu tố tín ngưỡng hoặc mê tín dị đoan; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý thể dục, thể thao của tôn giáo.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn kiểm tra, quản lý việc tôn giáo tham gia công tác giáo dục.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Hội Chữ thập đỏ hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tôn giáo tham gia công tác từ thiện xã hội, dạy nghề và những quy định khác của pháp luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý đất đai của tôn giáo.
6. Sở Xây dựng quản lý việc xây dựng, sửa chữa nơi thờ tự của tôn giáo.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý các dự án nước ngoài đầu tư cho các tôn giáo, phối hợp với các ngành chức năng quản lý những tổ chức và cá nhân nước ngoài đến tỉnh Hậu Giang.
8. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tôn giáo thực hiện đúng giấy phép, chương trình lễ đạo đã đăng ký.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Những tổ chức và cá nhân có thành tích trong thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Các hành vi vi phạm về tôn giáo phải được phát hiện kịp thời và xử lý đúng theo các quy định của pháp luật.
Điều 10. Các vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của cấp dưới trước khi ra quyết định giải quyết phải báo cáo xin ý kiến của các cơ quan, ban, ngành chuyên môn, cấp trên trực tiếp.
Điều 11. Trong công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo (nhất là quản lý theo địa bàn hành chính), Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành căn cứ vào Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định khác của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để hướng dẫn, giúp đỡ, quản lý các hoạt động tôn giáo một cách có hiệu quả.
Điều 12. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị; Phòng Tôn giáo và Dân tộc; chuyên viên công tác tôn giáo và dân tộc; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Tổ công tác tôn giáo có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.