cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 16/2005/CT-TTg ngày 11/05/2005 Thi hành Luật An ninh quốc gia

  • Số hiệu văn bản: 16/2005/CT-TTg
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 11-05-2005
  • Ngày có hiệu lực: 02-06-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7118 ngày (19 năm 6 tháng 3 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2005/CT-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2005

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT AN NINH QUỐC GIA

Để triển khai thi hành Luật An ninh quốc gia đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các công việc sau đây:

1. Bộ Công an

a) Khẩn trương hoàn thành việc tập huấn chuyên sâu về Luật An ninh quốc gia, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ, chiến sĩ ở các đơn vị thuộc Bộ và Công an các địa phương, trong đó tập trung vào đội ngũ cán bộ, chiến sĩ các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác tại các địa bàn trọng điểm về an ninh quốc gia.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành Luật An ninh quốc gia cho cán bộ, công chức và quần chúng nhân dân bảo đảm rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc thực hiện luật được thống nhất.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, Ban, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An ninh quốc gia; các Nghị định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; về thủ tục, thẩm quyền thực hiện quyền hạn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia; về giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia trong hệ thống giáo dục quốc dân; về khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; về khôi phục danh dự, đền bù, trợ cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ, Ban, ngành liên quan xây dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân; giữa Bộ Công an và Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia.

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ban, ngành xây dựng phương án hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Công an nhân dân, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các cơ quan này phù hợp với quy định của Luật An ninh quốc gia.

e) Kết hợp tổ chức triển khai Luật An ninh quốc gia với việc tiếp tục thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về bảo vệ an ninh quốc gia, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho cán bộ, chiến sĩ công an.

g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ban, ngành liên quan xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm hoạt động của lực lượng Công an nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia.

2. Bộ Quốc phòng

a) Khẩn trương hoàn thành việc tập huấn chuyên sâu về Luật An ninh quốc gia, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ, chiến sĩ ở các đơn vị thuộc Bộ và Bộ Chỉ huy quân sự các địa phương, trong đó tập trung vào các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo quân đội, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân đang đóng quân tại các địa bàn trọng điểm về an ninh quốc gia.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ, Ban, ngành liên quan hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Quân đội nhân dân; nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các cơ quan này phù hợp với quy định của Luật An ninh quốc gia.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ban, ngành liên quan xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm hoạt động của lực lượng quân đội trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia.

3. Bộ Ngoại giao

Chỉ đạo các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của Luật An ninh quốc gia.

4. Bộ Tư pháp

Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác định nội dung chương trình tuyên truyền, phổ biến Luật An ninh quốc gia trong toàn quốc; phối hợp tổ chức biên soạn và thẩm định tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật An ninh quốc gia.

5. Bộ Văn hóa - Thông tin

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở trung ương và địa phương tăng thời lượng tuyên truyền Luật An ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn thi hành luật trong cán bộ và quần chúng nhân dân.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xây dựng và triển khai kế hoạch đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào hệ thống giáo dục quốc dân.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kế hoạch ngân sách cho các đề án, dự án, kế hoạch tăng cường đầu tư, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động của lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn dự trữ quốc gia cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để có nguồn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đột xuất phục vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia.

8. Bộ Tài chính

Bảo đảm kinh phí phục vụ việc tập huấn chuyên sâu, nâng cao trình độ cho các đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong Luật An ninh quốc gia theo kế hoạch đã được duyệt.

9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật An ninh quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Công an; gắn việc triển khai thi hành Luật An ninh quốc gia với việc triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của cán bộ, nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, đưa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình, kế hoạch và các hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức.

c) Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có kế hoạch đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, huy động nguồn nhân lực, phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công; định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Chỉ thị.

Bộ Công an có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Chỉ thị này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)